Anatoly Evgenyevich Karpov | |
---|---|
Karpov năm 2017 | |
Tên | Анатолий Евгеньевич Карпов |
Quốc gia | Liên Xô (trước năm 1991) Nga (sau năm 1991) |
Sinh | 23 tháng 5, 1951 Zlatoust, Nga Xô viết, Liên Xô |
Danh hiệu | Đại kiện tướng (1970) |
Vô địch thế giới | 1975–1985 1993–1999 (FIDE) |
Elo FIDE | 2617 (tháng 7 năm 2024) |
Elo cao nhất | 2780 (tháng 7 năm 1994) |
Thứ hạng cao nhất | Hạng 1 (tháng 1 năm 1976) |
Anatoly Evgenyevich Karpov (tiếng Nga: Анатолий Евгеньевич Карпов; sinh 23 tháng 5 năm 1951) là một đại kiện tướng cờ vua người Nga và là cựu vô địch cờ vua thế giới. Ông là nhà vô địch thế giới từ năm 1975 đến 1985, tham gia vào các trận chung kết để giành lại ngôi vô địch từ 1986 đến 1990 (tuy nhiên đều thất bại trước Garry Kasparov), sau đó là nhà vô địch thế giới của FIDE từ 1993 đến 1999 (khi có sự chia tách trong làng cờ vua thế giới).
Ông từng vô địch (hoặc đồng vô địch) 161 giải đấu trong sự nghiệp. Sự nghiệp thi đấu cờ chuyên nghiệp của ông theo thống kê có 1.118 trận thắng, 287 trận thua và 1.480 trận hoà trong 3.163 trận đấu, với hệ số Elo cao nhất là 2780. Theo bảng xếp hạng mới nhất của FIDE, Karpov không còn nằm trong 100 kì thủ hàng đầu thế giới.[1]
Karpov được người cha dạy cờ từ năm lên 4 tuổi,[2] và sau đó tiến bộ rất nhanh: trở thành ứng cử viên cho chức kiện tướng năm 11 tuổi, kiện tướng chính thức năm 15 tuổi và đại kiện tướng năm 19 tuổi.
Tháng 9 năm 2009, Karpov và kình địch Kasparov đã có trận đấu biểu diễn tại Valencia. Với 4 ván cờ nhanh và 8 ván cờ chớp, Karpov thua với tỉ số 3–9 (+2 =2 –8).[3]
Theo đánh giá của Samuel Reshevsky[4], Karpov là kì thủ có khả năng công thủ toàn diện và tốc độ chơi cờ rất nhanh với một phong thái điềm tĩnh. Karpov có kiểu chơi giống như Mikhail Botvinnik.
Bộ sưu tập tem phong phú của Karpov về tem Bỉ và tem Congo thuộc Bỉ cũng như lịch sử bưu chính bao gồm thư từ năm 1742 đến năm 1980 đã được công ty đấu giá của David Feldman bán từ tháng 12 năm 2011[5] đến năm 2012. Ông cũng được biết đến là người có bộ sưu tập tem cờ vua và sách cờ vua lớn. Thư viện cờ vua riêng của ông gồm 9000 cuốn sách.[6]