Giấu mặt

Giấu mặt
Tên khácGhost
Bóng ma
Định dạngPhim truyền hình
Kịch bảnKim Eun-hee
Đạo diễnKim Hyung-sik
Park Shin-woo
Diễn viênSo Ji-sub
Lee Yeon-hee
Soạn nhạcChoi Sung-wook
Quốc giaHàn Quốc
Ngôn ngữTiếng Hàn
Số tập28
Sản xuất
Nhà sản xuấtChoi Moon-suk
Địa điểmHàn Quốc
Thời lượngMỗi thứ 4 và 5 lúc 21:55 (KST)
Trình chiếu
Kênh trình chiếuSeoul Broadcasting System
Phát sóng30 tháng 5 năm 2012 (2012-05-30) – 9 tháng 8 năm 2012 (2012-08-09)
Thông tin khác
Chương trình trướcHoàng tử gác mái
Chương trình sauTo the Beautiful You
Liên kết ngoài
Trang mạng chính thức
Tên tiếng Hàn
Hangul
유령
Hanja
Romaja quốc ngữYuryeong
McCune–ReischauerYuryŏng

Giấu mặt (Tiếng Hàn유령; RomajaYuryeong) là một bộ phim truyền hình Hàn Quốc 2012 với sự tham gia của các diễn viên So Ji-sub, Lee Yeon-hee, Uhm Ki-joon, Kwak Do-won, và Song Ha-yoon.[1][2][3]

Phim chiếu trên kênh SBS từ 30 tháng 5 đến 9 tháng 8 năm 2012 vào mỗi thứ 4 và 5 lúc 21:55 gồm 28 tập.[4] Tại Việt Nam phim được TVM Corp. mua bản quyền và trình chiếu trên kênh HTV3 lúc 21:30 bắt đầu từ ngày 28 tháng 7 năm 2014 [5], tập cuối ngày 11 tháng 9 năm 2014.

Nội dung

[sửa | sửa mã nguồn]

Kim Woo Hyun (So Ji Sub) là con trai duy nhất của một sĩ quan cảnh sát cấp cao. Anh gia nhập lực lượng cảnh sát với thành tích đứng đầu khi tốt nghiệp Học viện cảnh sát. Sau đó anh tham gia điều tra các vụ trọng án từ đó khám phá những bí mật bị ẩn giấu của thế giời ngầm

Nhân vật chính

[sửa | sửa mã nguồn]

Nhóm điều tra Cyber

[sửa | sửa mã nguồn]

Nhân vật phụ

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Choi Jung-woo - Shin Kyung-soo
  • Jang Hyun-sung - Jeon Jae-wook
  • Yoon Ji-hye - Goo Yeon-joo[20]
  • Jung Dong-hwan - Kim Seok-joon
  • Lee Tae-woo - Kim Seon-woo
  • Jung Moon-sung - Yeom Jae-hee
  • Myung Gye-nam - Jo Kyung-shin
  • Lee Jae-yoon - Jo Jae-min
  • Park Ji-il - Director Moon
  • Lee Ki-young - Im Chi-hyun
  • Lee Won-geun - Kwon Do-hyung

Khách mời

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Choi Daniel - Park Gi-young / Hades (tập 1-2, 8)
  • Esom - Shin Hyo-jung (tập 1)
  • Kim Sung-oh - fan hâm mộ của Shin Hyo-jung (tập 1)
  • Lee Joon - người qua đường (tập 1)[21]
  • Jung Da-hye - Jung So-eun (tập 3)
  • Kang Sung-min - Yang Seung-jae (tập 3-4)
  • Kwak Ji-min - Kwon Eun-sol (tập 7)
  • Han Bo-bae - Kwak Ji-soo (tập 7-8)
  • Ha Seung-ri - Jung Mi-young (tập 7-8)
  • Kim Min-ha - Kim Hee-eun
  • Jin Kyung - Oh Yeon-sook
  • Jung Myung-joon - Phát thanh viên tin tức truyền hình
  • Jang Hang-joon -Chủ tòa nhà
  • Jeon In-taek - Jo Kyung-moon
  • Kwon Tae-won - Nam Sang-won

Diễn viên Lồng Tiếng - TVM Corp.

Tiến Đạt - Kim Woo Hyun

Huyền Chi - Yoo Kang Mi

Trần Vũ - Kwom Hyuk Joo

Anh Tuấn - Jo Hyun Min

Ái Phương - Choi Seung Yeon

Trường Tân, Tấn Phong - Park Gi Young, Thanh Tra Im Chi Hyun

Quốc Tín - Han Young Seok

Quang Tuyên / Hoàng Khuyết - Lee Tae Kyun

Kiêm Tiến - Byun Sang Woo, Giám đốc Nam Sang Won

Minh Vũ - Kang Eun Jin

Ngọc Quyên - Lee Hye Ram

Chơn Nhơn - Trưởng phòng Shin Kyung Soo

Trí Luân - Cục Trưởng Jeon Jae Wook

Bá Nghị - Kim Seok Joon (Ba Kim Woo Hyun)

Ngọc Châu - Phóng Viên Goo Yeon Joo

Hoài Thương - Kim Seon Woo (Con Trai Kim Woo Hyun)

Gia Trí - Yeom Jae Hee

Tất My Ly - Jo Kyung Shin

Hoàng Sơn - Jo Jae Min

Hạnh Phúc - Director Moon

Tuấn Anh - Kwon Do Hyung

Tiếp nhận

[sửa | sửa mã nguồn]

Đánh gía

[sửa | sửa mã nguồn]
Tập # Ngày phát sóng Trung bình phiếu khán giả
TNmS Ratings[22] AGB Nielsen[23]
Toàn quốc Khu vực Seoul Toàn quốc Khu vực Seoul
1 30 tháng 5 năm 2012 10.7% 13.4% 7.6% 8.6%
2 31 tháng 5 năm 2012 12.1% 14.5% 8.9% 9.9%
3 6 tháng 6 năm 2012 13.0% 17.7% 11.4% 13.3%
4 7 tháng 6 năm 2012 14.2% 17.3% 11.8% 12.3%
5 13 tháng 6 năm 2012 11.9% 15.3% 10.6% 11.9%
6 14 tháng 6 năm 2012 13.1% 16.0% 12.2% 13.7%
7 20 tháng 6 năm 2012 12.7% 14.9% 10.8% 11.8%
8 21 tháng 6 năm 2012 14.1% 17.0% 11.2% 12.6%
9 27 tháng 6 năm 2012 13.1% 15.8% 11.1% 11.6%
10 28 tháng 6 năm 2012 13.5% 17.0% 11.0% 12.0%
11 4 tháng 7 năm 2012 14.1% 17.1% 11.4% 12.0%
12 5 tháng 7 năm 2012 15.6% 17.9% 13.8% 15.0%
13 11 tháng 7 năm 2012 15.7% 19.6% 13.3% 14.3%
14 12 tháng 7 năm 2012 17.0% 20.4% 14.2% 15.7%
15 18 tháng 7 năm 2012 15.3% 18.3% 13.4% 14.9%
16 19 tháng 7,, 2012 16.0% 19.8% 13.9% 15.4%
17 25 tháng 7 năm 2012 14.5% 16.9% 13.3% 15.0%
18 26 tháng 7 năm 2012 16.5% 19.4% 15.3% 16.0%
19 8 tháng 8 năm 2012 13.3% 16.5% 12.9% 14.3%
20 9 tháng 8 năm 2012 13.7% 16.4% 12.2% 12.8%
Trung bình 14.0% 17.0% 12.0% 13.2%

Giải thưởng và đề cử

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Giải Thể loại Người nhận Kết quả
2012 Korea Drama Awards Giải xuất sắc nhất, diễn viên Kwak Do-won Đoạt giải
SBS Drama Awards Top 10 ngôi sao So Ji-sub Đoạt giải
Giải diễn đặc biệt,Diễn viên trong phim đặc biệt Kwak Do-won Đoạt giải
Jang Hyun-sung Đề cử
Giải diễn đặc biệt, Nữ diễn viên trong phim đặc biệt Song Ha-yoon Đề cử
Giải xuất sắc nhất,Diễn viên trong phim đặc biệt Uhm Ki-joon Đề cử
Giải xuất sắc nhất,Nữ diễn viên trong phim đặc biệt Lee Yeon-hee Đề cử
Top Giải xuất sắc nhất,Diễn viên trong phim đặc biệt So Ji-sub Đoạt giải

Soundtrack

[sửa | sửa mã nguồn]
OST "Giấu mặt "
STTNhan đềNghệ sĩThời lượng
1."유령(같이 사랑했잖아) - Title" (Phantom (We Used to Love))MBLAQ4:00
2."그리워 운다" (I Miss You So I Cry)Shin Bora[24]4:14
3."그리워서 눈물나서" (Tears Fall Because I Miss You)Lee Soo-young4:05
4."Burn Out"Block B3:47
5."어떻게" (How)Lee Ki-chan4:15
6."GHOST"nhiều nghệ sĩ1:29
7."Save You"nhiều nghệ sĩ2:40
8."Goodbye, My Face"nhiều nghệ sĩ2:50
9."Mysterious Man"nhiều nghệ sĩ2:10
10."Steganography"nhiều nghệ sĩ2:10
11."New Life"nhiều nghệ sĩ3:12
12."Beautiful Agony"nhiều nghệ sĩ2:26
13."Stuxnet"nhiều nghệ sĩ1:49
14."Slow Walking"nhiều nghệ sĩ1:00
15."Black Out"nhiều nghệ sĩ1:32
16."유령(같이 사랑했잖아) (Inst.)" (Phantom (We Used to Love) (Inst.))nhiều nghệ sĩ4:00
17."Burn Out (Inst.)"nhiều nghệ sũ3:47

Truyền hình quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]

Nhật Bản phim được phát sóng trên kênh cáp KNTV từ 27 tháng 1, đến 31 tháng 3 năm 2013.[25]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Hong, Lucia (ngày 3 tháng 5 năm 2012). “So Ji-sub, Lee Yeon-hee attend 1st script reading for SBS series”. 10Asia. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2013.
  2. ^ Ho, Stewart (ngày 3 tháng 5 năm 2012). “So Ji Sub, Lee Yeon Hee, Choi Daniel, MBLAQ's G.O. Hold Script Reading for Ghost. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2013.
  3. ^ Hong, Lucia (ngày 9 tháng 5 năm 2012). “Still shots of So Ji-sub, Lee Yeon-hee on SBS' new drama set revealed”. 10Asia. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2013.
  4. ^ Ho, Stewart (ngày 21 tháng 5 năm 2012). Ghost Drama Posters Featuring So Ji Sub, Lee Yeon Hee Released”. enewsWorld. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2013.
  5. ^ "Giấu mặt" trên HTV3”. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2014.
  6. ^ Hong, Lucia (ngày 13 tháng 3 năm 2012). “So Ji-sub set to play detective in new SBS drama”. 10Asia. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2013.[liên kết hỏng]
  7. ^ Kim, Ji-yeon (ngày 20 tháng 5 năm 2012). “So Ji Sub Was Attracted by Uniqueness of Ghost. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2013.
  8. ^ Jeon, Su-mi (ngày 20 tháng 6 năm 2012). “So Ji Sub Looks Diligent in New Ghost Still Cuts”. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2013.
  9. ^ Hong, Grace Danbi (ngày 28 tháng 6 năm 2012). “So Ji Sub Transforms into a Study Bug for Ghost. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2013.
  10. ^ Ho, Stewart (ngày 11 tháng 7 năm 2012). “Tired So Ji Sub Takes Naps In Between Shooting on Ghost Set”. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2013.
  11. ^ Ho, Stewart (ngày 8 tháng 8 năm 2012). “So Ji Sub on Ghost, "It Was My Most Challenging Work to Date". enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2013.
  12. ^ Hong, Lucia (ngày 21 tháng 3 năm 2012). “Lee Yeon-hee to play female detective in upcoming SBS TV series”. 10Asia. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2013.
  13. ^ Jeon, Su-mi (ngày 19 tháng 6 năm 2012). “Lee Yeon Hee Goes Back to High School for Ghost. enewsWorld. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2013.
  14. ^ Hong, Grace Danbi (ngày 25 tháng 7 năm 2012). “MBLAQ's G.O. and Kwak Do Won Take Cute Selcas Together”. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2013.
  15. ^ Hong, Grace Danbi (ngày 7 tháng 7 năm 2012). “Who is the Internal Spy in Ghost?”. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2013.
  16. ^ Hong, Lucia (ngày 27 tháng 4 năm 2012). “MBLAQ G.O to fight cyber crime with So Ji-sub in new SBS series”. 10Asia. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2013.[liên kết hỏng]
  17. ^ Hong, Grace Danbi (ngày 8 tháng 6 năm 2012). “MBLAQ's G.O. was Touched by So Ji Sub's Simple Comment”. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2013.
  18. ^ Ho, Stewart (ngày 13 tháng 6 năm 2012). “Fans of MBLAQ's G.O.Treat Staff of Ghost Out to Buffet Meal”. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2013.
  19. ^ Ho, Stewart (ngày 11 tháng 6 năm 2012). “MBLAQ's G.O. Tweets a Goofy Picture With Some of Ghost's Cast Members”. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2013.
  20. ^ Jeon, Su-mi (ngày 21 tháng 6 năm 2012). “So Ji Sub Goes for a Not-so-Sweet Surprise Kiss on Ghost. enewsWorld. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2013.
  21. ^ Ho, Stewart (ngày 31 tháng 5 năm 2012). “MBLAQ's Lee Joon and MBLAQ's Manager Cameo on SBS' Ghost. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2013.
  22. ^ “TNMS Daily Ratings: this links to current day-select the date from drop down menu”. TNMS Ratings (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2012.
  23. ^ “AGB Daily Ratings: this links to current day-select the date from drop down menu”. AGB Nielsen Media Research (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2012.
  24. ^ Park, Hyun-min (ngày 14 tháng 6 năm 2012). “Comedienne Shin Bora Puts on Her Serious Face and Sings for Ghost. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2013.
  25. ^ “KNTV ドラマ ファントム”. 14 tháng 8 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 5 năm 2013. Truy cập 24 tháng 10 năm 2015.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Ryū to Sobakasu no Hime- Belle: Rồng và công chúa tàn nhang
Ryū to Sobakasu no Hime- Belle: Rồng và công chúa tàn nhang
Về nội dung, bộ phim xoay quanh nhân vật chính là Suzu- một nữ sinh trung học mồ côi mẹ, sống cùng với ba tại một vùng thôn quê Nhật Bản
5 cách tăng chỉ số cảm xúc EQ
5 cách tăng chỉ số cảm xúc EQ
Chỉ số cảm xúc EQ (Emotional Quotient) là chìa khóa quan trọng cho những ai muốn thành công trong cuộc sống
Ngày đầu tiên đi học ở Đức diễn ra như thế nào?
Ngày đầu tiên đi học ở Đức diễn ra như thế nào?
Ngay cả những cha mẹ không được tặng túi quà khi còn nhỏ cũng sẽ tặng lại túi quà cho con cái của họ.
Bộ kỹ năng của Chevreuse - Đội trưởng đội tuần tra đặc biệt của Fontaine
Bộ kỹ năng của Chevreuse - Đội trưởng đội tuần tra đặc biệt của Fontaine
Các thành viên trong đội hình, trừ Chevreuse, khi chịu ảnh hưởng từ thiên phú 1 của cô bé sẽ +6 năng lượng khi kích hoạt phản ứng Quá Tải.