Hãn quốc Đột Quyết

Hãn quốc Đột Quyết
Tên bản ngữ
  • Göktürks
552–744
Hãn quốc Đột Quyết (màu lục) trong thời kì đầu
Hãn quốc Đột Quyết (màu lục) trong thời kì đầu
Vị thếHãn quốc
Thủ đôOrdu Baliq
Tôn giáo chính
Tengri giáo
Chính trị
Khả Hãn 
• 551–553
Bumin Qaghan
• 553–576
İstemi Yabghu
Lập phápKurultai (Qurultay)
Lịch sử 
• Thành lập
552
• Giải thể
744
Địa lý
Diện tích 
• 557
6.000.000 km2
(2.316.613 mi2)
Tiền thân
Kế tục
Nhu Nhiên
Hồi Cốt Hãn quốc
Turgesh
Hãn quốc Tây Đột Quyết
Lịch sử người Turk
Lịch sử người Turk
Lịch sử người Turk
trước thế kỷ 14
Hãn quốc Đột Quyết 552–744
  Tây Đột Quyết
  Đông Đột Quyết
Hãn quốc Avar 564–804
Hãn quốc Khazar 618–1048
Tiết Diên Đà 628–646
Đại Bulgaria 632–668
  Đệ Nhất Đế quốc Bulgaria
  Volga Bulgaria
Hãn quốc Turgesh 699–766
Hãn quốc Uyghur 744–840
Nhà nước Karluk Yabghu 756–840
Hãn quốc Kara-Khanid 840–1212
  Tây Kara-Khanid
  Đông Kara-Khanid
Vương quốc Cam Châu Hồi Cốt 894–1036
Vương quốc Cao Xương Hồi Cốt 843–TK 14
Hãn quốc Peçenek
860–1091
Hãn quốc Kimek
743–1035
Hãn quốc Kipchak
1067–1239
Oghuz Yabg
750–1055
Các triều đại Sa Đà 923–979
  Nhà Hậu Đường
  Nhà Hậu Tấn
  Nhà Hậu Hán (Bắc Hán)
Đế quốc Ghaznavid 963–1186
Đế quốc Seljuk 1037–1194
Đế quốc Khwarezm 1077–1231
Hồi quốc Rûm 1092–1307
Vương triều Hồi giáo Delhi 1206–1526
  Nhà Mamluk
  Nhà Khilji
  Nhà Tughlak
Hãn quốc Kim Trướng[1][2][3] 1242–1502[4]
Vương quốc Hồi giáo Mamluk (Cairo) 1250–1517
  Nhà Bahri

Hãn quốc Đột Quyết (chữ Turk: türk), hoặc gọi Hãn quốc Turk, là nhà nước liên minh bộ lạc lấy du mục làm ngành nghề chính, nổi lên ở phía bắc sa mạc Gobi (tức khu vực Mông Cổ ngày nay) vào giữa thế kỉ VI.

Có nhiều lối nói liên quan đến khởi nguyên của người Turk, nhiều ý kiến và thông tin đóng góp, có các giả thuyết như Hung Nô, Thiết Lặc, Đinh Linh, Trung Nguyên, Ô Tôn, v.v

Hãn quốc Đột Quyết nguyên thủy do bộ lạc A Sử Na và A Sử Đức kiến lập.

Năm 583, vì nguyên do triều nhà Tuỳ phân hoá li gián nên hãn quốc Đột Quyết lấy mạch núi Altai làm phân giới cắt xé thành Đông Đột Quyết và Tây Đột Quyết, hãn quốc Đông Đột Quyết thống trị thảo nguyên Mông Cổ, hãn quốc Tây Đột Quyết thống trị thảo nguyên Thiên Sơn và thảo nguyên Kazakh, và lần lượt bị triều nhà Đường diệt vong vào năm 630 và năm 654.

Năm 682, hãn quốc Hậu Đột Quyết phục quốc, đến năm 745 bị hãn quốc Hồi Cốt diệt vong, Đông và Tây Đột Quyết trước sau có tổng cộng 168 năm dựng nước, từng hình thành sự uy hiếp rất lớn đối với các triều đại như Đông Nguỵ, Tây Nguỵ, Bắc Tề, Bắc Chu, nhà Tuỳnhà Đường.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Dòng họ đã cai trị hãn quốc này suốt nhiều năm là dòng họ Ashina (A Sử Na 阿史那). Người Đột Quyết ban đầu sinh sống ở vùng phía Tây Nam dãy Altai và chịu sự chi phối của người Nhu Nhiên (柔然 Rouran), một tộc người Mông Cổ thống trị vùng cao nguyên Mông Cổ. Vào khoảng năm 546, người Đột Quyết dưới sự lãnh đạo của Thổ Môn (Bumin) trỗi dậy chinh phục người Thiết Cách (鉄勒), một dân tộc người Turk khác và cùng với người Thiết Cách chống lại sự thống trị của người Nhu Nhiên. Sau đó, dần dần người Đột Quyết mở rộng phạm vị ảnh hưởng của mình ra toàn vùng cao nguyên Mông Cổ, liên minh với triều Sassanid diệt nước Ephtal ở vùng Bắc Iran và Trung Á ngày nay. Sử sách Trung Quốc còn ghi chép lại việc hãn quốc Đột Quyết thường vào Quan nội để cướp bóc.

Vào thời điểm hoàng kim, phạm vi thống trị của Đột Quyết trải dài từ phía Bắc Trung Quốc ngày nay tới tận biển Caspi. Đột Quyết đã có sự liên minh chặt chẽ về kinh tế và chính trị với Cao Câu Ly lúc đó chi phối Nam Mãn Châubán đảo Triều Tiên.

Hãn quốc Đột Quyết trở thành một quốc gia du mục của các tộc người du mục liên minh với nhau. Do có nhiều sắc tộc và do chính sách ly gián của nhà Tùy, Đột Quyết rơi vào xung đột nội bộ và chia làm Đông và Tây Đột Quyết đối kháng nhau vào khoảng năm 584 sau khi Đà Bát Khả hãn qua đời. Người Thiết Cách bắt đầu tiến hành đấu tranh giành độc lập.

Nhà Tùy đã từng gả công chúa An Nghĩa cho thủ lĩnh của Đông Đột Quyết và tạo được sự chi phối nhất định đối với Đông Đột Quyết. Nhưng sau đó Đông Đột Quyết lại ngừng triều cống, tìm cách thoát ly khỏi sự chi phối của nhà Tùy. Dưới thời Thủy Bi Khả hãn (Shibi Khagan, 609-619) và Hiệt Lợi Khả hãn (Illig Qaghan, 620-630), Đông Đột Quyết đã 33 lần tấn công Tùy-Đường. Năm 627, Đông Đột Quyết tấn công Đại Đường, tiến tới tận sông Vệ gần kinh đô Trường An.

Năm 629, quân Đại Đường và người Thiết Cách mới giành được độc lập đã liên minh với nhau tiêu diệt được Đông Đột Quyết. Năm 682, Đông Đột Quyết dưới sự lãnh đạo của Ilteriş Şad và em trai là Qapaghan Khaghan đã giành được độc lập trở lại, nhưng rồi liên tiếp mắc vào nội chiến. Tới năm 745, liên quân do người Hồi Hột (Uyghur) làm chủ lực đã tiêu diệt hoàn toàn thế lực Đông Đột Quyết.

Tây Đột Quyết thời ShekueiThống Diệp Hộ Khả hãn đã từng liên minh với Đế quốc Đông La Mã chống lại triều Sassanid. Năm 627, Thống Diệp Hộ đã tấn công vùng Nam Kavkaz. Năm 630, quân Tây Đột Quyết đã tấn công Armenia và dưới sự chỉ huy tài ba của Chorpan Tarkhan đã đánh bại lực lượng Ba Tư đông hơn. (Xem thêm Chiến tranh Sassanid-Tây Đột Quyết lần thứ ba)

Tây Đột Quyết cũng từng tấn công Đại Đường vào giữa thế kỷ 7. Đến năm 739 thì Tây Đột Quyết bị diệt vong.

Các vua Đột Quyết:

  1. Bumin Qaghan: 551 - 552
  2. Issik Qaghan: 552 - 554
  3. Muqan Qaghan: 554 - 572
  4. Taspar Qaghan: 572 - 581
  5. Ashina Anluo: 581
  6. Ishbara Qaghan: 581 - 587
  7. Apa Qaghan: 581 - 587
  8. Bagha Qaghan: 587 - 589
  9. Tulan Qaghan (Ashina Empress): 588 - 599

Chia cắt thành Đông Đột Quyết; Tây Đột Quyết

  • Đông Đột Quyết:
  1. Yami Qaghan: 603 - 609
  2. Shibi Khan: 611 - 619
  3. Chuluo Khan: 619 - 621
  4. Illig Qaghan: 620 - 630
  5. Qilibi Khan: 630 - 645
  6. Chebi Khan: 646 - 650
  7. Ashina Nishufu
  8. Ashina Funian
  • Tây Đột Quyết:
  1. Istami: 553 - 575
  2. Tardush Qaghan: 575 - 603
  3. Niri Qaghan
  4. Heshana Khan: 603 - 611
  5. Shekuei: 611 - 618
  6. Yabghu Qaghan: 618 - 628
  7. Qulipiqie Khan
  8. Siyehu Khan
  9. Ishbara Qaghan: 634 - 658
  10. Yukuk Shad: 642 - 653
  11. Bagha Shad
  12. Bori Shad: ? - 630
  13. Duolu Qaghan: 632 - 634

Chữ viết ngôn ngữ

[sửa | sửa mã nguồn]

Trước giữa thế kỉ VI, trên thảo nguyên Mông Cổ và thảo nguyên Trung Á rộng lớn, vẫn đang tồn tại phân tán rất nhiều bộ lạc, nhà nước bộ tộc và nhà nước thành quách, giữa mỗi tộc không có ngôn ngữ chung, văn hoá chung, cái trọng yếu là không có mối liên hệ về phương diện kinh tế giữa hai bên. Tình huống này, là nguyên nhân chủ yếu gây chia cắt không lâu sau khi hãn quốc Đột Quyết lập quốc. Nhưng sau khi hãn quốc Đột Quyết thành lập, đem thảo nguyên Trung Á, nhà nước thành quách có 36 nhà nước Tây Vực và thảo nguyên Mông Cổ thống nhất, rồi sáng tạo chữ viết - chữ Turk - đây là cái trước giờ chưa từng có, Hung NôNhu Nhiên hùng mạnh trước kia đều không có chữ viết của mình, dần dần hình thành tiếng Turk - một ngôn ngữ chung, ngữ hệ Turk này (cũng gọi là ngữ hệ Altai) xuyên ngang cả châu Á, đã bao trùm khu vực rộng lớn từ Đông Bắc Á - đại thảo nguyên Mông Cổ - hậu địa Trung Á cho đến khu vực rộng lớn của Anatolia.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Marshall Cavendish Corporation (2006). Peoples of Western Asia. tr. 364.
  2. ^ Bosworth, Clifford Edmund (2007). Historic Cities of the Islamic World. tr. 280.
  3. ^ Borrero, Mauricio (2009). Russia: A Reference Guide from the Renaissance to the Present. tr. 162.
  4. ^ Halperin 1987, tr. 78.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vật Yuki Tsukumo - Jujutsu Kaisen
Nhân vật Yuki Tsukumo - Jujutsu Kaisen
Yuki Tsukumo là một trong bốn pháp sư jujutsu đặc cấp
Thủ lĩnh Ubuyashiki Kagaya trong Kimetsu no Yaiba
Thủ lĩnh Ubuyashiki Kagaya trong Kimetsu no Yaiba
Kagaya Ubuyashiki (産屋敷 耀哉 Ubuyashiki Kagaya) Là thủ lĩnh của Sát Quỷ Đội thường được các Trụ Cột gọi bằng tên "Oyakata-sama"
Red Loong lại đeo một đống lò lửa trên lưng - Black Myth: Wukong
Red Loong lại đeo một đống lò lửa trên lưng - Black Myth: Wukong
Trong phần lore của Xích Nhiêm Long (Red Loong), có kể rất chi tiết về số phận vừa bi vừa hài và đầy tính châm biếm của chú Rồng này.
Sơ lược về Đế quốc Phương Đông trong Tensura
Sơ lược về Đế quốc Phương Đông trong Tensura
Đế quốc phương Đông (Eastern Empire), tên chính thức là Nasca Namrium Ulmeria United Eastern Empire