Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. |
Đông Ngụy 東魏 | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
534–550 | |||||||||
Lương Đông Ngụy Tây Ngụy. Thổ Dục Hồn. Nhu Nhiên. | |||||||||
Kinh thành | |||||||||
• 534 | Lạc Dương | ||||||||
• | Nghiệp Thành | ||||||||
Bồi đô | Tấn Dương | ||||||||
Quân chủ | Đông Ngụy Hiếu Tĩnh Đế(534-550) | ||||||||
Sự kiện | |||||||||
• 534 | Thành lập | ||||||||
• 536-537 | Trận Tiểu Quan | ||||||||
• 537 | Trận Sa Uyển | ||||||||
• 538 | Trận Hà Kiều | ||||||||
• 543 | Trận Mang Sơn | ||||||||
• 546 | Trận Ngọc Bích | ||||||||
• 550 | Triều đại diệt vong | ||||||||
Diện tích | 1.000.000 km²() | ||||||||
|
Một phần của loạt bài về |
Lịch sử Trung Quốc |
---|
Các triều đại Nam-Bắc triều (420-589) | ||||||||||||
Nam triều: | Bắc triều: | |||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Đông Ngụy (tiếng Trung: 東魏) là triều đại xuất hiện sau khi có sự tan rã của Nhà nước Bắc Ngụy và cai trị vùng lãnh thổ Bắc Trung Quốc từ năm 534 tới năm 550.
Năm 534, Cao Hoan (高歡), viên tướng chuyên quyền ở nửa đông của khu vực từng là lãnh thổ Bắc Ngụy sau sự tan rã của triều đại Bắc Ngụy đã dựng Nguyên Thiện Kiến, một hậu duệ Bắc Ngụy làm Hoàng đế của Đông Ngụy. Nguyên Thiện Kiến chỉ là ông vua bù nhìn do quyền lực thật sự nằm trong tay Cao Hoan. Một vài chiến dịch quân sự đã nổ ra để chống lại Nhà nước Tây Ngụy với mục đích tái thống nhất vùng lãnh thổ đã từng có thời thuộc Bắc Ngụy, nhưng đã không thành công, và năm 547, Cao Hoan chết. Các con trai ông là Cao Trừng (高澄) và Cao Dương (高洋) có đủ khả năng để theo đuổi các chính sách của ông trong việc kiểm soát Hoàng đế, và vào năm 550, Cao Dương đã phế truất Nguyên Thiện Kiến để lập ra triều đại của chính mình, sử gọi là nhà Bắc Tề.
Năm 543, nhà Đông Ngụy cho đắp thêm Trường thành tại Sơn Tây dài 150 dặm. Nhà Đông Ngụy cho xây dựng mở mang Nghiệp Thành (trước đó được xây dựng quy mô bởi Tào Tháo thời Tam Quốc). Phần Nam Nghiệp Thành có diện tích 12 km2, từ đông sang tây 6 dặm, từ bắc xuống nam 8 dặm. Nhiều cung điện nguy nga như điện Thái Cơ, cung Triều Dương, vườn Hiến Đô được xây cất. Cao Hoan không chỉ cho xây dựng các cung điện mà còn cho chế tạo các con rối có thể chơi nhạc cụ. Về sau Cao Dương (Văn Tuyên Đế nhà Bắc Tề) huy động 30 vạn thợ thuyền xây 3 cung điện cao tới 27 thước.
Tuy nhiên sự huy hoàng của kinh đô này kéo dài không lâu, nó bị thiêu hủy năm 580 bởi những người chống đối lại sự tiếm quyền của Dương Kiên. Toàn bộ thành phố bị thiêu cháy và Nghiệp Thành biến mất không phục hồi được nữa.
Đông Ngụy chiếm hữu đất đai tương đối rộng, bắc đến sa mạc, nam đến Giang Hoài, đông đến biển, tây đến Hoàng Hà và suốt vùng Lạc Dương, lân cận Tây Ngụy. Nhà Đông Ngụy có lãnh thổ lớn hơn và lực lượng quân đội đông hơn Tây Ngụy, với lợi thế đó, Cao Hoan cho tiến hành các cuộc tấn công vào Tây Ngụy song Tây Ngụy vẫn trụ vững.
Sau khi Hiếu Vũ Đế chạy sang Trường An thì tại Lạc Dương, Cao Hoan lập người con Thanh Hà Văn Tuyên Vương là Thanh Hà Vương Nguyên Thiện Kiến (524 – 552) làm vua, hiệu là Ngụy Hiếu Tĩnh Đế (534 – 552), vị vua duy nhất của triều Đông Ngụy, và dời đô sang Nghiệp Thành (Hàm Đan, Hà Bắc) vào năm 537 nhằm tránh xa biên giới Tây Ngụy.
Năm 537, quân Đông Ngụy chia làm 3 mũi tấn công Tây Ngụy nhưng thất bại, Tây Ngụy chiếm được vùng tây Hà Nam và đông nam Sơn Tây. Đông Ngụy cũng nhiều lần tấn công Tây Ngụy nhưng không thành công.
Năm 536, Cao Hoan đã đưa con mình Cao Trừng mới 14 tuổi lên làm Tể tướng, tham gia gánh vác việc triều chính.
Cao Hoan áp dụng một số biện pháp để khôi phục lại nền kinh tế bị chiến tranh tàn phá. Thời kỳ đầu Đông Ngụy, đất đai bị kiêm tính hết sức nghiêm trọng. Cao Hoan ra lệnh chia lại ruộng đất cho một số lưu dân có đất canh tác, ra sức khai hoang, phát triển nông nghiệp, xây các kho lương thực để dự phòng chiến tranh và thiên tai tại các vùng. Nền kinh tế dần được khôi phục. Cao Hoan triệt tiêu cơ cấu của 30 châu, 153 quận, 589 huyện, cơ cấu tinh giản bộ máy.
Năm 541, nhà Đông Ngụy ban hành luật lệ, do được chỉnh lý tại điện Lân Chỉ nên gọi là Lân Chỉ cách.
Năm 547, Cao Hoan chết, các con Cao Hoan là Bột Hải Vương Cao Trừng (người đã tham gia triều chính từ năm 536) và Thái Nguyên Công Cao Dương (535 – 560) lên nắm quyền, củng cố lực lượng, đánh bại các bộ lạc du mục Moxi, Khiết Đan và Nhu Nhiên và kiểm soát vùng sông Hoài. Không giống như cha mình, Cao Dương đã cho áp dụng chế độ quân điền để củng cố nền kinh tế. Mùa xuân năm 549, Cao Trừng buộc Hiếu Tĩnh Đế phong cho mình tước Tề Vương và chức Tướng quốc. Mùa thu năm đó, Cao Trừng chuẩn bị phế truất ngôi vua thì bị đầu bếp Lan Kinh ám sát. Thái Nguyên Công Cao Dương từ Nghiệp Thành đã đem quân về ổn định tình hình, đem quân vào cung, đưa Hiếu Tĩnh Đế về Tấn Dương. Cao Dương ra lệnh giết 721 tôn thất Bắc Ngụy.
Mùa xuân năm 550, Cao Dương buộc Hiếu Tĩnh Đế phong mình làm Tề Vương, gia phong Cửu tích. Mùa hè năm 550, Cao Dương đưa Hiếu Tĩnh Đế trở lại Nghiệp Thành và sau đó đã phế truất Hiếu Tĩnh Đế để lên làm vua, hiệu là Văn Tuyên Đế, lập nên Bắc Tề vào năm 550. Hiếu Tĩnh Đế bị giáng làm Trung Sơn Vương, hai năm sau thì bị Văn Tuyên Đế cho người đánh thuốc độc giết chết và cho mai táng theo nghi lễ hoàng gia. Ít lâu sau, Văn Tuyên Đế lại cho quật mộ Hiếu Tĩnh Đế và thả quan tài xuống sông Chương. Nhà Đông Ngụy diệt vong.
Nghệ thuật Phật giáo của Đông Ngụy là sự kết hợp các ảnh hưởng của Phật giáo-Hy Lạp từ Gandhara và Trung Á (các kiểu thể hiện các nhân vật đang bay với vành hoa trên đầu, kiểu khắc xếp nếp của người Hy Lạp) với các ảnh hưởng nghệ thuật Trung Hoa.
Thống trị Thác Bạt bộ sau khi phân ba | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Tây Ngụy trụ quốc đại tướng quân | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Tây Ngụy đại tướng quân | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
nhận nuôi | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Hiến Đế Thác Bạt Lân | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thánh Vũ Đế Thác Bạt Cật Phần | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thốc Phát Thất Cô Hà Tây Tiên Ti | Thần Nguyên Đế Thác Bạt Lực Vi 174-277 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Văn Đế Thác Bạt Sa Mạc Hãn ?-277 | Ngụy Chương Đế Thác Bạt Tất Lộc ?-286 | Ngụy Bình Đế Thác Bạt Xước ?-293 | Chiêu Đế Thác Bạt Lộc Quan ?-307 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Hoàn Đế Thác Bạt Y Đà ?-305 | Mục Đế Thác Bạt Y Lô ?-310-316 | Tư Đế Thác Bạt Phất ?-294 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thác Bạt Phổ Căn ?-316 | Huệ Đế Thác Bạt Hạ Nhục ?-321-325 | Dương Đế Thác Bạt Hột Na ?-325-329 335-337-? | Thác Bạt Lục Tu | Thác Bạt Bỉ Diên | Bình Văn Đế Thác Bạt Úc Luật ?-310-321 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Liệt Đế Thác Bạt Ế Hòe ?-329-335 337-338 | Ngụy Chiêu Thành Đế Thác Bạt Thập Dực Kiền 318-338-376 | Cao Lương vương Thác Bạt Cô | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Hiến Minh Đế Thác Bạt Thật ?-371 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Đạo Vũ Đế Thác Bạt Khuê 371-386 386-398 398-409 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Minh Nguyên Đế Thác Bạt Tự 392-409-423 | Dương Bình vương Thác Bạt Hi 399-421 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thái Vũ Đế Thác Bạt Đảo 408-423-452 | Hoài Nam Tĩnh vương Thác Bạt Tha | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Cảnh Mục Đế Thác Bạt Hoảng 428-451 | Nam An Ẩn vương Thác Bạt Dư ?-452 | Nguyên Chung Quỳ | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Văn Thành Đế Thác Bạt Tuấn 440-452-465 | Dương Bình U vương Thác Bạt Tân Thành ?-470 | Nhữ Âm Linh vương Thác Bạt Thiên Tứ | Nam An Huệ vương Thác Bạt Trinh ?-496 | Chương Vũ Kính vương Thác Bạt Thái Lạc ?-468 | Nguyên Pháp Tăng 453-525-546 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Hiến Văn Đế Thác Bạt Hoằng 454-465-476 | Cự Bình huyện công Nguyên Khâm | Nguyên Tu Nghĩa | Chương Vũ vương Nguyên Bân ?-499 | Phù Phong vương Nguyên Di | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Hiếu Văn Đế Nguyên Hoành 467-471-499 | Tiên Đế Nguyên Vũ 471-501 | Cao Dương Văn Mục vương Nguyên Ung | Văn Mục Đế Nguyên Hiệp 473-508 | Bắc Hải Bình vương Nguyên Tường ?-504 | Nghĩa Dương vương Nguyên Tử Hiếu | An Xương Bình vương Nguyên Quân | Chương Vũ Trang Vũ vương Nguyên Dung ?-526 | Đông Hải vương Nguyên Diệp ?-530-531-532 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Tuyên Vũ Đế Nguyên Khác 483-499-515 | Vũ Mục Đế Nguyên Hoài 488-517 | Văn Cảnh Đế Nguyên Du 488-508 | Thanh Hà Văn Hiến vương Nguyên Dịch 487-520 | Nhữ Nam Văn Tuyên vương Nguyên Duyệt 494-530-532 | Quảng Lăng Dung vương Nguyên Hân | Tiết Mẫn Đế Nguyên Cung 498-531-532 | Hoài An Tư công Nguyên Dục | Hiếu Tuyên Đế Nguyên Thiệu ?-528 | Hiếu Trang Đế Nguyên Tử Du 507-528-530 | Bắc Hải vương Nguyên Hạo ?-529 | An Xương quận công Nguyên Tắc | Hậu Phế Đế Nguyên Lãng 513-531-532 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Hiếu Minh Đế Nguyên Hủ 510-515-528 | Quảng Bình Văn Ý vương Nguyên Đễ | Hiếu Vũ Đế Nguyên Tu 510-532-534 | Lâm Thao vương Nguyên Bảo Huy | Tây Ngụy Văn Đế Nguyên Bảo Cự 507-535-551 | Thanh Hà Văn Tuyên vương Nguyên Đản ?-537 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Nguyên thị 528-? | Quảng Bình vương Nguyên Tán | Ấu Chủ Nguyên Chiêu 526-528 | Tây Ngụy Phế Đế Nguyên Khâm 525-551-554 | Tây Ngụy Cung Đế Nguyên Khuếch 537-554-557 | Lương vương Nguyên Kiệm | Đông Ngụy Hiếu Tĩnh Đế Nguyên Thiện Kiến 524-534-550-551 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thụy hiệu (諡號) | Họ, tên | Trị vì | Niên hiệu (年號), thời gian dùng |
---|---|---|---|
Nhà Đông Ngụy 534-550 | |||
Hiếu Tĩnh Đế (孝靜帝) | Nguyên Thiện Kiến (元善見) | 534-550 | Thiên Bình (天平) 534-537 Nguyên Tượng (元象) 538-539 Hưng Hòa (興和) 539-542 Vũ Định (武定) 543-550 |