Hưng Yên
|
|||
---|---|---|---|
Tỉnh | |||
Tỉnh Hưng Yên | |||
Biểu trưng | |||
Quảng trường thành phố Hưng Yên | |||
Biệt danh | Xứ nhãn lồng | ||
Hành chính | |||
Quốc gia | Việt Nam | ||
Vùng | Đồng bằng sông Hồng (địa lý) Vùng thủ đô Hà Nội (đô thị) | ||
Tỉnh lỵ | Thành phố Hưng Yên | ||
Trụ sở UBND | Số 10, đường Chùa Chuông, phường Hiến Nam, thành phố Hưng Yên | ||
Phân chia hành chính | 1 thành phố, 1 thị xã, 8 huyện | ||
Thành lập |
| ||
Tổ chức lãnh đạo | |||
Chủ tịch UBND | Trần Quốc Văn | ||
Hội đồng nhân dân | 53 đại biểu | ||
Chủ tịch HĐND | Trần Quốc Toản | ||
Chủ tịch UBMTTQ | Quách Thị Hương | ||
Chánh án TAND | Lê Văn Tuấn | ||
Viện trưởng VKSND | Nguyễn Văn Viện | ||
Bí thư Tỉnh ủy | Nguyễn Hữu Nghĩa | ||
Địa lý | |||
Tọa độ: 20°51′16″B 106°00′58″Đ / 20,85432°B 106,016006°Đ | |||
| |||
Diện tích | 930,20 km²[1][2] | ||
Dân số (2022) | |||
Tổng cộng | 1.302.000 người[3]:105-106 | ||
Thành thị | 218.736 người (16,8%)[3]:115-116 | ||
Nông thôn | 1.083.264 người (83,2%)[3]:117-118 | ||
Mật độ | 1400 người/km²[3]:105-106 | ||
Dân tộc | Kinh | ||
Kinh tế (2022) | |||
GRDP | 131.642 tỉ đồng (5,72 tỉ USD) | ||
GRDP đầu người | 102,3 triệu đồng (4.396 USD) | ||
Khác | |||
Mã địa lý | VN-66 | ||
Mã hành chính | 33[4] | ||
Mã bưu chính | 16xxxx | ||
Mã điện thoại | 221 | ||
Biển số xe | 89 | ||
Website | hungyen | ||
Hưng Yên là tỉnh nằm ở trung tâm đồng bằng sông Hồng, Việt Nam.
Năm 2022, Hưng Yên là đơn vị hành chính Việt Nam có dân số khoảng 1.302.000 người (xếp thứ 28 về dân số),[5] mật độ trung bình 1.400 người/km2 (xếp thứ 4 cả nước), quy mô GRDP đạt 132.176 tỉ đồng, GRDP bình quân đầu người đạt 102,3 triệu đồng/ người tương ứng với 4.396 USD (xếp thứ 12 cả nước và thứ 6 khu vực Bắc Bộ), tốc độ tăng trưởng GRDP trung bình hàng năm giai đoạn 2011-2020 trên 7,5%.[6] Năm 2022 tăng 13,4% đứng thứ 5 toàn quốc.[7]
Tỉnh Hưng Yên nguyên thuộc thừa tuyên Sơn Nam đặt vào năm Quang Thuận thứ 10 đời Lê (1466). Đến năm Cảnh Hưng thứ 2 (1741) thì chia thành Sơn Nam Thượng và Sơn Nam Hạ. Đời nhà Nguyễn năm Minh Mệnh thứ 3 (1822), Sơn Nam Thượng đổi thành trấn Sơn Nam còn Sơn Nam Hạ thì gọi là trấn Nam Định. Năm Minh Mệnh thứ 12 (1831), tỉnh Hưng Yên thành lập gồm các huyện Đông Yên, Kim Động, Ân Thi, Tiên Lữ, Phù Dung của trấn Sơn Nam và Thần Khê, Hưng Nhân, Duyên Hà của trấn Nam Định (các huyện Thần Khê, Duyên Hà và Hưng Nhân sau bị cắt vào tỉnh Thái Bình mới thành lập).[8]
Ngày 11 tháng 3 năm 1977, hợp nhất 2 huyện Phù Cừ và Tiên Lữ thành huyện Phù Tiên; hợp nhất 2 huyện Văn Giang và Yên Mỹ thành huyện Văn Yên ; hợp nhất 2 huyện Văn Lâm và Mỹ Hào thành huyện Văn Mỹ .[9]
Ngày 24 tháng 2 năm 1979, hợp nhất 2 huyện Kim Động và Ân Thi thành huyện Kim Thi; hợp nhất huyện Văn Mỹ và 1 phần huyện Văn Yên thành huyện Mỹ Văn ; hợp nhất phần còn lại của huyện Văn Yên và huyện Khoái Châu thành huyện Châu Giang.[10]
Ngày 27 tháng 1 năm 1996, chia huyện Kim Thi thành 2 huyện: Kim Động và Ân Thi.[11]
Ngày 6 tháng 11 năm 1996, tái lập tỉnh Hưng Yên từ tỉnh Hải Hưng. Khi tách ra, tỉnh Hưng Yên có 6 đơn vị hành chính gồm thị xã Hưng Yên và 5 huyện: Ân Thi, Châu Giang, Kim Động, Mỹ Văn, Phù Tiên.[12]
Ngày 24 tháng 2 năm 1997, chia huyện Phù Tiên thành 2 huyện: Phù Cừ và Tiên Lữ.[13]
Ngày 24 tháng 7 năm 1999, chia huyện Châu Giang thành 2 huyện: Khoái Châu và Văn Giang; chia huyện Mỹ Văn thành 3 huyện: Mỹ Hào, Văn Lâm, Yên Mỹ.[14]
Ngày 19 tháng 1 năm 2009, chuyển thị xã Hưng Yên thành thành phố Hưng Yên.[15]
Ngày 1 tháng 5 năm 2019, chuyển huyện Mỹ Hào thành thị xã Mỹ Hào.[16]
Điểm trung tâm của đồng bằng Bắc Bộ nằm ở thôn Dung (Thiên Xuân), xã Hưng Đạo, huyện Tiên Lữ.[17]
Hưng Yên có diện tích 930 km².[17]
Dữ liệu khí hậu của Hưng Yên | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tháng | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | Năm |
Cao kỉ lục °C (°F) | 32.0 (89.6) |
32.6 (90.7) |
37.0 (98.6) |
37.4 (99.3) |
38.5 (101.3) |
39.4 (102.9) |
38.4 (101.1) |
37.5 (99.5) |
35.2 (95.4) |
34.0 (93.2) |
34.5 (94.1) |
30.5 (86.9) |
39.4 (102.9) |
Trung bình ngày tối đa °C (°F) | 19.5 (67.1) |
19.7 (67.5) |
22.3 (72.1) |
26.7 (80.1) |
30.9 (87.6) |
32.4 (90.3) |
32.7 (90.9) |
31.7 (89.1) |
30.5 (86.9) |
28.3 (82.9) |
25.2 (77.4) |
21.7 (71.1) |
26.8 (80.2) |
Trung bình ngày °C (°F) | 16.2 (61.2) |
16.9 (62.4) |
19.6 (67.3) |
23.5 (74.3) |
27.0 (80.6) |
28.6 (83.5) |
29.0 (84.2) |
28.4 (83.1) |
27.1 (80.8) |
24.5 (76.1) |
21.1 (70.0) |
17.8 (64.0) |
23.3 (73.9) |
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) | 14.0 (57.2) |
15.0 (59.0) |
17.8 (64.0) |
21.4 (70.5) |
24.2 (75.6) |
25.8 (78.4) |
26.3 (79.3) |
25.8 (78.4) |
24.6 (76.3) |
21.8 (71.2) |
18.4 (65.1) |
15.1 (59.2) |
20.8 (69.4) |
Thấp kỉ lục °C (°F) | 4.9 (40.8) |
5.3 (41.5) |
6.6 (43.9) |
12.2 (54.0) |
16.5 (61.7) |
19.4 (66.9) |
20.6 (69.1) |
21.8 (71.2) |
16.5 (61.7) |
12.5 (54.5) |
8.4 (47.1) |
4.8 (40.6) |
4.8 (40.6) |
Lượng Giáng thủy trung bình mm (inches) | 26 (1.0) |
25 (1.0) |
48 (1.9) |
92 (3.6) |
172 (6.8) |
229 (9.0) |
219 (8.6) |
286 (11.3) |
261 (10.3) |
187 (7.4) |
75 (3.0) |
24 (0.9) |
1.644 (64.7) |
Số ngày giáng thủy trung bình | 9.1 | 12.8 | 16.6 | 13.8 | 13.1 | 14.2 | 13.1 | 15.5 | 13.7 | 11.2 | 7.3 | 5.5 | 146.0 |
Độ ẩm tương đối trung bình (%) | 85.2 | 87.6 | 90.1 | 89.8 | 86.2 | 84.4 | 84.0 | 87.1 | 86.9 | 84.8 | 82.6 | 82.4 | 85.9 |
Số giờ nắng trung bình tháng | 75 | 42 | 49 | 93 | 187 | 178 | 205 | 179 | 179 | 173 | 139 | 127 | 1.625 |
Nguồn: Vietnam Institute for Building Science and Technology[18] |
Tỉnh Hưng Yên chia thành 10 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 1 thành phố, 1 thị xã và 8 huyện với 139 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 118 xã, 13 phường và 8 thị trấn.[16]
Danh sách các đơn vị hành chính trực thuộc tỉnh Hưng Yên | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
|
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Nguồn: Dân số tỉnh Hưng Yên năm 2020[19] |
Sản phẩm công nghiệp của tỉnh là dệt may, giày da, ô tô, xe máy, điện tử, điện dân dụng, công nghiệp thực phẩm, cơ khí chính xác, thép xây dựng... Cơ cấu theo hướng phát triển kinh tế công nghiệp và dịch vụ đang là chủ đạo. Tính đến tháng 6 năm 2022, tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hưng Yên có hơn 211 doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đăng ký thực hiện 515 dự án đầu tư còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư đăng ký là 6099,5 triệu đô la Mỹ. [1]
Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2021, diện tích là 930,20 km², dân số tỉnh đạt 1.284,600 người. Dân số thành thị là 213.600 người (16,63%), dân số nông thôn là 1.071.000 người (83,37%). Dân số nam là 644.100 người, dân số nữ là 640.400 người.[19]
Tính đến ngày 1 tháng 4 năm 2019, toàn tỉnh có 5 tôn giáo khác nhau đạt 40.858 người, nhiều nhất là Công giáo có 26.226 người, tiếp theo là Phật giáo có 4.556 người. Còn lại các tôn giáo khác như đạo Tin Lành có 72 người, Hồi giáo có 3 người và Phật giáo Hòa Hảo có 1 người.[20]
|website=
(trợ giúp)