Bài viết này có nhiều vấn đề. Xin vui lòng giúp cải thiện hoặc thảo luận về những vấn đề này bên trang thảo luận. (Tìm hiểu cách thức và thời điểm xóa những thông báo này)
|
Hưng Yên | |
---|---|
— Tỉnh — | |
Tên hiệu: Thịnh vượng Bình dị | |
Vị trí của Hưng Yên trong lãnh thổ Việt Nam | |
Quốc gia | Việt Nam |
Vùng | Đồng bằng sông Hồng |
Thủ phủ | Hưng Yên |
Đơn vị hành chính | 1 thành phố, 8 huyện, 1 thị xã |
Chính quyền | |
• Kiểu | Tỉnh |
• Thành phần | Hội đồng Nhân dân tỉnh Hưng Yên |
• Chủ tịch Hội đồng Nhân dân | Trần Quốc Toản |
• Chủ tịch Ủy ban Nhân dân | Trần Quốc Văn |
Diện tích[1] | |
• Tỉnh | 930,20 km2 (359,15 mi2) |
Dân số (2022)[2] | |
• Tỉnh | 1,290,850 |
• Mật độ | 1,400/km2 (3,600/mi2) |
• Đô thị | 250,000 |
Các dân tộc[2] | |
• Người Kinh | 99,15% |
• Người Tày | 0,23% |
• Người Thái | 0,23% |
• Người Mường | 0,2% |
• Khác | 0,2% |
GDP[3] | |
• Tỉnh | VND 65.746 tỷ US$ 2,855 tỷ |
Mã ISO 3166 | VN-66 |
Biển số xe | 89 |
HDI (2020) | 0,768[4] (Xếp thứ 10) |
Khí hậu | Cwa |
Website | hungyen |
Hưng Yên là một tỉnh thuộc Đồng bằng sông Hồng, miền Bắc Việt Nam. Diện tích của tỉnh là 930,20 km2 (359,15 dặm vuông Anh),[1] bao gồm 1 thành phố, 8 huyện và 1 thị xã cấp huyện. Dân số tỉnh năm 2022 là 1.290.850 người, trong đó có 250.000 người sống tại khu vực đô thị và 1.040.850 người sống tại khu vực nông thôn.
Khu vực thuộc tỉnh Hưng Yên đã có người cư trú từ hàng ngàn năm trước.
Trong thời kỳ Hùng Vương theo truyền thuyết, Hưng Yên thuộc Giao Chỉ, nằm ở quận Du Chiến. Dưới thời nhà Ngô, nơi đây được gọi là Đăng Châu. Thời nhà Lê sơ, khu vực này được đặt tên là phủ Thái Bình (phủ là một đơn vị hành chính). Dưới thời nhà Lý, khu vực được gọi là phủ Khoái Châu và Đăng Châu; sau đó được đổi tên thành lộ Long Hưng và lộ Khoái Châu dưới thời nhà Trần. Trong thời nhà Lê trung hưng, Hưng Yên thuộc trấn Sơn Nam và sau đó được chia thành hai lộ Sơn Nam Thượng và Sơn Nam Hạ.
Vào năm 1831, nhà Nguyễn thực hiện cải cách hành chính, bãi bỏ các đơn vị hành chính cấp trấn và thành lập các tỉnh. Năm huyện Đông Yên, Kim Động, Thiên Thi, Phù Cừ và Tiên Lữ được tách ra khỏi phủ Khoái Châu thuộc Sơn Nam Thượng và ba huyện Thần Khê, Hưng Nhân và Duyên Hà được tách khỏi phủ Tiên Hưng thuộc trấn Nam Định ở Sơn Nam Hạ để thành lập tỉnh Hưng Yên. Trung tâm hành chính ban đầu được đặt tại các xã An Vũ và Lương Điền, sau đó chuyển về Nhi Tân, xã Xích Đằng (nay là thành phố Hưng Yên).
Khu vực này có điều kiện giao thông thuận lợi với các xã và chợ nằm sát nhau, giúp hoạt động giao thương ngày càng phát triển. Theo Địa chí tỉnh Hưng Yên, "Phố xá đông vui nhộn nhịp, xe cộ tấp nập; những hình ảnh xưa của Phố Hiến ở Sơn Nam giờ đây lại hiện hữu ở vùng đất này."
===Thời kỳ thực dân Pháp=== Tên gọi Hưng Yên chính thức xuất hiện trong danh mục địa lý vào năm 1831. Trước khi Pháp xâm lược Việt Nam, Hưng Yên là một tỉnh nằm hai bên bờ sông Luộc. Kể từ khi thành lập, địa giới của tỉnh đã thay đổi nhiều lần.
Ngày 27 tháng 3 năm 1883, quân đội Pháp do thuyền trưởng Henri Rivière chỉ huy tiến dọc theo sông Hồng từ Hà Nội và chiếm thành Nam Định. Sau đó, ông cử trung úy Edgard de Trentinian dẫn một đơn vị quân tấn công thành Hưng Yên. Sau khi chiếm đóng Hưng Yên, người Pháp đã thực hiện nhiều biện pháp củng cố chính quyền bù nhìn và lập các đồn trú, đồng thời đẩy mạnh việc đo đạc và lập bản đồ để kiểm soát sâu hơn các xã, thôn. Tuy nhiên, họ gặp nhiều khó khăn trước sự kháng cự của khởi nghĩa Bãi Sậy.
Năm 1890, thực dân Pháp thành lập khu vực Bãi Sậy bao gồm các huyện Yên Mỹ, Yên Hào, Văn Lâm và Cẩm Lương nhằm dễ dàng đàn áp các cuộc nổi dậy. Sau thất bại của phong trào Bãi Sậy, họ sáp nhập các huyện Văn Lâm, Yên Mỹ và Yên Hào vào tỉnh Hưng Yên và trả huyện Cẩm Lương (nay là Cẩm Giàng) về tỉnh Hải Dương.
Cũng trong năm 1890, người Pháp tách huyện Thần Khê khỏi phủ Tiên Hưng của tỉnh Hưng Yên và phủ Thái Bình cùng phủ Kiến Xương từ tỉnh Nam Định để thành lập tỉnh Thái Bình. Sau đó, họ tiếp tục cắt các huyện Hưng Nhân và Duyên Hà, đồng thời sáp nhập huyện Tiên Lữ (trước đây thuộc Tiên Hưng) vào phủ Khoái Châu. Kể từ đó, sông Luộc trở thành ranh giới tự nhiên giữa Hưng Yên và Thái Bình. Thời kỳ này kéo dài từ khi thực dân Pháp chiếm đóng đến Cách mạng tháng Tám năm 1945.
Khi cuộc kháng chiến chống Pháp thắng lợi và hòa bình được lập lại ở miền Bắc, các đơn vị hành chính cấp huyện không thay đổi, ngoại trừ việc đổi tên một số phường, xã.
Ngày 26 tháng 1 năm 1968, Ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua nghị quyết hợp nhất tỉnh Hải Dương và Hưng Yên thành tỉnh Hải Hưng. Sau đó, vào ngày 11 tháng 3 năm 1977, các huyện Văn Giang và Yên Mỹ được hợp nhất thành huyện Văn Yên; Tiên Lữ và Phù Cừ hợp nhất thành huyện Phù Tiên; Văn Lâm và Mỹ Hào hợp nhất thành huyện Văn Mỹ.
Ngày 24 tháng 2 năm 1979, huyện Kim Động và Ân Thi hợp nhất thành huyện Kim Thi; các huyện Văn Yên và Văn Mỹ hợp nhất thành huyện Mỹ Văn; huyện Khoái Châu và một phần huyện Văn Giang hợp nhất thành huyện Châu Giang.
Ngày 6 tháng 11 năm 1996, Quốc hội phê chuẩn việc chia tỉnh Hải Hưng thành hai tỉnh Hải Dương và Hưng Yên. Sau đó, các huyện hợp nhất được tách ra theo đơn vị hành chính cũ.
Hiện nay, Hưng Yên có 10 đơn vị hành chính cấp huyện, bao gồm thành phố Hưng Yên và các huyện Văn Lâm, Văn Giang, Mỹ Hào, Yên Mỹ, Khoái Châu, Ân Thi, Kim Động, Tiên Lữ và Phù Cừ, với tổng cộng 161 xã, phường và thị trấn.
Hưng Yên nằm ở khu vực phía Bắc Việt Nam, thuộc vùng đồng bằng sông Hồng. Địa hình tương đối bằng phẳng, gồm những đồi thấp xen kẽ với đồng bằng.
Là cửa ngõ phía Đông của Hà Nội, Hưng Yên có 23 km quốc lộ 5A và hơn 20 km tuyến đường sắt Hà Nội - Hải Phòng chạy qua. Ngoài ra, các quốc lộ 39A và 38 kéo dài từ quốc lộ 5 cũng đi qua thành phố Hưng Yên, nối với quốc lộ 1A qua cầu Yên Lệnh và quốc lộ 10 qua cầu Triều Dương. Đây là trục giao thông quan trọng, kết nối các tỉnh phía Tây Nam của đồng bằng Bắc Bộ (Hà Nam, Ninh Bình, Nam Định và Thanh Hóa) với các tỉnh Hải Dương, Hải Phòng và Quảng Ninh.
Hưng Yên gần các cảng biển Hải Phòng, cảng Cái Lân và sân bay quốc tế Nội Bài. Tỉnh giáp ranh với Hà Nội và các tỉnh Bắc Ninh, Hà Tây, Hà Nam, Thái Bình và Hải Dương.
Dữ liệu khí hậu của Hưng Yên | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tháng | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | Năm |
Cao kỉ lục °C (°F) | 32.0 (89.6) |
33.6 (92.5) |
37.6 (99.7) |
37.0 (98.6) |
40.5 (104.9) |
39.4 (102.9) |
40.5 (104.9) |
37.8 (100.0) |
36.4 (97.5) |
35.3 (95.5) |
34.5 (94.1) |
31.6 (88.9) |
40.5 (104.9) |
Trung bình ngày tối đa °C (°F) | 19.5 (67.1) |
19.7 (67.5) |
22.3 (72.1) |
26.7 (80.1) |
30.9 (87.6) |
32.4 (90.3) |
32.7 (90.9) |
31.7 (89.1) |
30.5 (86.9) |
28.3 (82.9) |
25.2 (77.4) |
21.7 (71.1) |
26.8 (80.2) |
Trung bình ngày °C (°F) | 16.2 (61.2) |
16.9 (62.4) |
19.6 (67.3) |
23.5 (74.3) |
27.0 (80.6) |
28.6 (83.5) |
29.0 (84.2) |
28.4 (83.1) |
27.1 (80.8) |
24.5 (76.1) |
21.1 (70.0) |
17.8 (64.0) |
23.3 (73.9) |
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) | 14.0 (57.2) |
15.0 (59.0) |
17.8 (64.0) |
21.4 (70.5) |
24.2 (75.6) |
25.8 (78.4) |
26.3 (79.3) |
25.8 (78.4) |
24.6 (76.3) |
21.8 (71.2) |
18.4 (65.1) |
15.1 (59.2) |
20.8 (69.4) |
Thấp kỉ lục °C (°F) | 4.9 (40.8) |
5.3 (41.5) |
6.6 (43.9) |
12.2 (54.0) |
16.5 (61.7) |
19.4 (66.9) |
20.6 (69.1) |
21.8 (71.2) |
16.5 (61.7) |
12.5 (54.5) |
8.4 (47.1) |
4.8 (40.6) |
4.8 (40.6) |
Lượng Giáng thủy trung bình mm (inches) | 26 (1.0) |
25 (1.0) |
48 (1.9) |
92 (3.6) |
172 (6.8) |
229 (9.0) |
219 (8.6) |
286 (11.3) |
261 (10.3) |
187 (7.4) |
75 (3.0) |
24 (0.9) |
1.644 (64.7) |
Số ngày giáng thủy trung bình | 9.1 | 12.8 | 16.6 | 13.8 | 13.1 | 14.2 | 13.1 | 15.5 | 13.7 | 11.2 | 7.3 | 5.5 | 146.0 |
Độ ẩm tương đối trung bình (%) | 85.2 | 87.6 | 90.1 | 89.8 | 86.2 | 84.4 | 84.0 | 87.1 | 86.9 | 84.8 | 82.6 | 82.4 | 85.9 |
Số giờ nắng trung bình tháng | 75 | 42 | 49 | 93 | 187 | 178 | 205 | 179 | 179 | 173 | 139 | 127 | 1.625 |
Nguồn: Vietnam Institute for Building Science and Technology[5] |
Cũng như các tỉnh khác trong đồng bằng sông Hồng, Hưng Yên chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới nóng ẩm gió mùa. Mỗi năm có hai mùa nóng và lạnh riêng biệt. Trung bình có 1.519 giờ nắng mỗi năm, và số ngày nắng trung bình mỗi tháng là 24. Nhiệt độ trung bình là 23,2 °C vào mùa hè và 16 °C vào mùa đông.
Lượng mưa trung bình từ 1.450 milimét (57 in) đến 1.650 milimét (65 in), trong đó lượng mưa từ tháng 5 đến tháng 10 chiếm đến 70% tổng lượng mưa cả năm. Độ ẩm trung bình trong không khí là 86%; độ ẩm cao nhất đạt 92% và thấp nhất là 79%.
Hưng Yên mang đặc trưng của một tỉnh đồng bằng: địa hình bằng phẳng, không có đồi núi. Tổng diện tích đất nông nghiệp là 61.037 hecta, trong đó 55.645 hecta (91%) được sử dụng để trồng trọt hàng năm; phần còn lại được sử dụng cho cây lâu năm, nuôi trồng thủy sản, chuyên canh và các mục đích khác. Diện tích đất tự nhiên chưa sử dụng là khoảng 7.471 hecta, tất cả đều có khả năng khai thác cho sản xuất và phát triển nông nghiệp.
Hưng Yên có nguồn nước ngọt dồi dào nhờ được bao quanh bởi sông Hồng và sông Luộc. Nguồn nước ngầm cũng rất phong phú, với trữ lượng lớn. Khu vực dọc quốc lộ 5A, từ Như Quỳnh đến Quán Gỏi, có các mỏ nước ngầm lớn, với trữ lượng hàng triệu mét khối, không chỉ đáp ứng nhu cầu phát triển công nghiệp và tiêu dùng đô thị mà còn cung cấp một lượng nước lớn cho các địa phương lân cận.
Hưng Yên cũng có nguồn than nâu thuộc bể than nâu đồng bằng sông Hồng với trữ lượng 30 tỷ tấn, tuy chưa được khai thác. Đây là tiềm năng lớn để phát triển ngành công nghiệp khai thác, đáp ứng nhu cầu năng lượng trong nước và xuất khẩu.
Hưng Yên được chia thành 10 đơn vị hành chính cấp huyện, bao gồm:
Các đơn vị hành chính của Hưng Yên | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
|
|
Tỷ lệ tăng trưởng dân số tự nhiên là 1% mỗi năm. Hưng Yên có 57.000 người trẻ, có trình độ học vấn cao trong độ tuổi lao động, chiếm 51% dân số toàn tỉnh. Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo chiếm 25% dân số, chủ yếu là các cử nhân tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trường nghề và công nhân kỹ thuật.
date
or year
parameters are either empty or in an invalid format, please use a valid year for year
, and use DMY, MDY, MY, or Y date formats for date
(PDF). Bộ Tài nguyên và Môi trường (Việt Nam). – số liệu trong báo cáo được tính bằng hecta, làm tròn đến số nguyên