Hải châu

Hải châu
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Eudicots
(không phân hạng)Core eudicots
Bộ (ordo)Caryophyllales
Họ (familia)Aizoaceae
Chi (genus)Sesuvium
Loài (species)S. portulacastrum
Danh pháp hai phần
Sesuvium portulacastrum
(L.) L.

Hải châu[1], Rau heo, Sam biển (danh pháp hai phần: Sesuvium portulacastrum) là một loài sam biển, đây là loài cây lâu năm thân thảo mọc bò khắp phần lớn thế giới.

Cây cao đến 30 xentimét (12 in) với thân dày và mềm dài 1 mét (3,3 ft). Cây phân nhánh nhiều, thường màu hồng, có những điểm chấm màu trắng, có rễ ở các mắt. Lá có phiến hình dầm, dài 1,5 – 5 cm, chóp tù, mập, dày, không lông. Hoa nhỏ, mọc đơn độc ở nách lá, màu hồng; nhị 30 - 35; bầu 3 ô. Quả hạp có nắp xoan hay thuôn; hạt nhiều, hình trứng, màu đen[2][3].

Phân loại

[sửa | sửa mã nguồn]

Nó được mô tả lần đầu với danh pháp Portulaca portulacastrum bởi Carl Linnaeus năm 1753.[4] Sáu năm sau Linnaeus chuyển nó và chi Sam biển (Sesuvium),[5] và nó vẫn giữ danh pháp đó từ đó, với ngoại lệ của một nỗ lực không thành công năm 1891 bởi Otto Kuntze để chuyển các loài này vào một chi mới Halimus portulacastrum.[6]

Phân bố

[sửa | sửa mã nguồn]

Nó mọc ở đất sét cát, đá vôii và sa thạch ven biển, đồng bằng thủy triều và đầm lầy mặn,[3] hầu như khắp thế giới. Nó bản địa châu Phi, châu Á, Australia, châu Mỹ và đã được du nhập vào nhiều nơi không phải là xứ bản địa của nó.[7]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Các loài cây ngập mặn tại Vườn Quốc gia Bái Tử Long, tỉnh Quảng Ninh
  2. ^ Prescott, A. and Venning, J. (1984). “Aizoaceae”. Flora of Australia. 4. Canberra: Australian Government Publishing Service.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  3. ^ a b Sesuvium portulacastrum (L.) L.”. FloraBase. Cục Môi trường và Bảo tồn (Tây Úc), Chính quyền Tây Úc.
  4. ^ Portulaca portulacastrum L.”. Australian Plant Name Index (APNI), cơ sở dữ liệu IBIS. Trung tâm Nghiên cứu Đa dạng sinh học Thực vật (Centre for Plant Biodiversity Research), Chính phủ Úc.
  5. ^ Sesuvium portulacastrum (L.) L.”. Australian Plant Name Index (APNI), cơ sở dữ liệu IBIS. Trung tâm Nghiên cứu Đa dạng sinh học Thực vật (Centre for Plant Biodiversity Research), Chính phủ Úc.
  6. ^ Halimus portulacastrum (L.) Kuntze”. Australian Plant Name Index (APNI), cơ sở dữ liệu IBIS. Trung tâm Nghiên cứu Đa dạng sinh học Thực vật (Centre for Plant Biodiversity Research), Chính phủ Úc.
  7. ^ Sesuvium portulacastrum Lưu trữ 2015-09-24 tại Wayback Machine at the Germplasm Resources Information Network (GRIN)

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Dead by Daylight - An asymmetrical multiplayer horror game
Dead by Daylight - An asymmetrical multiplayer horror game
Dead by Daylight đang được phát hành trước, nhắm tới một số đối tượng người dùng ở khu vực Bắc Âu
Nhân vật Mikasa Ackerman trong Shingeki no Kyojin
Nhân vật Mikasa Ackerman trong Shingeki no Kyojin
Mikasa Ackerman (ミカサ・アッカーマン , Mikasa Akkāman) là em gái nuôi của Eren Yeager và là nữ chính của series Shingeki no Kyojin.
Phân tích về nhân vật Yimir và mối quan hệ giữa tình cảnh của cô và Mikasa
Phân tích về nhân vật Yimir và mối quan hệ giữa tình cảnh của cô và Mikasa
Là một nô lệ, Ymir hầu như không có khả năng tự đưa ra quyết định cho chính bản thân mình, cho đến khi cô quyết định thả lũ heo bị giam cầm
Review phim Mouse: Kẻ săn người
Review phim Mouse: Kẻ săn người
Phim nói về cuộc đấu trí giữa tên sát nhân thái nhân cách biệt danh 'Kẻ săn người' và cảnh sát