|
Hệ đo lường cổ Việt Nam bao gồm chủ yếu các đơn vị đo số thập phân thường được sử dụng trong phong tục tập quán Việt Nam. Hiện nay, Việt Nam chủ yếu sử dụng Hệ đo lường quốc tế.
Các đơn vị đo độ dài cổ của Việt Nam theo hệ thập phân, ngoại trừ ngũ, dựa trên một cây thước cơ bản.
Tuy nhiên, trước khi Pháp chiếm đóng Đông Dương, đã có nhiều loại thước ở Việt Nam, phục vụ cho các mục đích khác nhau và có độ dài khác nhau. Theo Từ điển tiếng Việt[1] thì trong hệ đo lường cổ Việt Nam có ít nhất hai loại thước đo chiều dài với các giá trị trước năm 1890[2] là thước ta (hay thước mộc, bằng 0,425 mét) và thước đo vải (bằng 0,645 m). Theo Nguyễn Đình Đầu[3] thì cả trường xích và điền xích đều bằng 0,4664 mét. Theo Ths. Phan Thanh Hải trong bài "Hệ thống thước đo thời Nguyễn" thì có ba loại thước chính: thước đo vải (từ 0,6 đến 0,65 mét), thước đo đất (luôn là 0,47 mét) và thước mộc (từ 0,28 đến 0,5 mét).
Khi Pháp chiếm Nam kỳ, Nam kỳ dùng mét theo tiêu chuẩn của Pháp. Trung kỳ và Bắc kỳ tiếp tục dùng thước đo đất, điền xích, với độ dài 0,47 mét. Theo Dương Kinh Quốc[4] (tr. 236), vào ngày 2 tháng 6 năm 1897, Toàn quyền Đông Dương Paul Doumer đã ra sắc lệnh quy định, kể từ ngày 1 tháng 1 năm 1898, ở địa bàn Bắc kỳ áp dụng cách tính 1 thước ta = 0,40 mét. Quy định này cũng đã thống nhất tất cả các loại thước (thước ta, thước mộc, điền xích...) thành một loại thước ta bằng 0,40 mét. Trung kỳ vẫn dùng chuẩn cũ và dẫn đến trong việc đo đất, các đơn vị chiều dài và diện tích (ví dụ sào) ở Trung kỳ gấp 4,7/4 và (4,7/4)² lần các đơn vị tương ứng ở Bắc kỳ.
Theo [5] và một sách hướng dẫn của Liên Hợp Quốc[6], các đơn vị đo chiều dài cổ của Việt Nam, vào đầu thế kỷ 20[2], là:
Đơn vị đo | Hán/Nôm[7][8] | Giá trị cổ | Chuyển đổi cổ | Giá trị hiện nay | Chuyển đổi hiện nay |
---|---|---|---|---|---|
trượng | 丈 | 4 m | 2 ngũ = 10 thước | ... | ... |
ngũ | 五 | 2 m | 5 thước | ... | ... |
thước hay xích | 尺 | 40 cm | 10 tấc | 1 m | 10 tấc |
tấc | 𡬷 | 4 cm | 10 phân | 10 cm | 10 phân |
phân | 分 | 4 mm | 10 ly | 1 cm | 10 ly |
ly hay li | 釐 | 0,4 mm | 10 hào | 1 mm | ... |
hào | 毫 | 0,04 mm | 10 ti | ... | ... |
ti | 絲 | 4 µm | 10 hốt | ... | ... |
hốt | 忽 | 0,4 µm | 10 vi | ... | ... |
vi | 微 | 0,04 µm | ... | ... | ... |
Chú ý:
Ngoài ra:
Thành ngữ tiếng Việt:
Theo sách hướng dẫn của Liên Hợp Quốc[6], các đơn vị đo diện tích cổ của Việt Nam là:
Đơn vị đo | Hán/Nôm[7] | Giá trị cổ | Chuyển đổi cổ | Suy từ khoảng cách | Giá trị ở miền Trung |
---|---|---|---|---|---|
mẫu | 畝 | 3600 m² | 10 sào | ... | 4970 m² |
sào | 巢 | 360 m² | 10 miếng | ... | 497 m² |
miếng | ... | 36 m² | 1.5 xích | 3 ngũ × 3 ngũ | ... |
xích hay thước | 尺/𡱩 | 24 m² | 10 tấc | ... | 33 m² |
than | ... | 4 m² | ... | 1 ngũ × 1 ngũ | ... |
tấc hay thốn | 𡬷/寸 | 2,4 m² | 10 phân | ... | 3,3135 m² |
phân | ... | 0,24 m² | 1.5 ô | ... | ... |
ô hay ghế | ... | 0,16 m² | 10 khấu | 1 thước × 1 thước | ... |
khấu | ... | 0,016 m² | ... | ... | ... |
Chú ý:
Cách tính cũng tùy theo vùng miền và cũng rất tùy tiện, không đồng nhất.
1 mẫu ở khu vực Bắc Bộ khoảng 3.600m2, 1 mẫu ở khu vực Trung Bộ khoảng 5.000m2, 1 mẫu ở khu vực Nam Trung Bộ khoảng 10.000m2, Tuy nhiên vẫn có vài nơi trên Việt Nam đặc biệt là vùng Tây Nguyên và Cao Nguyên Đồng Văn, nơi đa số là người dân tộc Ê Đẽ và H'Mông sinh sống thì 1 mẫu (1 Hécta) được quy đổi ra khoảng 1.000m2
Ngoài ra:
Theo sách hướng dẫn của Liên Hợp Quốc[6] và Hán-Việt từ điển của Thiều Chữu[7], các đơn vị đo thể tích cổ của Việt Nam là:
Đơn vị đo | Hán/Nôm[7] | Giá trị cổ | Chuyển đổi cổ | Suy từ khoảng cách | Chú ý |
---|---|---|---|---|---|
hộc (hợp) | 合 | 0,1 lít | |||
miếng | ... | 14,4 m³ | ... | 3 ngũ × 3 ngũ × 1 thước | Đo đất trong mua bán đất |
lẻ hay than | ... | 1,6 m³ | ... | 1 ngũ × 1 ngũ × 1 thước | Khi đong gạo, 1 lẻ ≈ 0,1 lít |
thưng hay thăng | ... | 1 lít | ... | ... | ... |
đấu | 斗 | 10 lít | 2 bát = 5 cáp | ... | ... |
bát | ... | 0,5 lít | ... | ... | ... |
cáp | ... | 0,2 lít | 100 sao | ... | ... |
sao tục gọi là nhắm[10] | 抄 | 2 mililít | 10 toát | ... | Đong ngũ cốc |
toát tục gọi là nhón[10] | 撮 | 0,2 mililít | ... | ... | Đong ngũ cốc |
Ngoài ra:
Sang thời Pháp thuộc ở Nam Kỳ các đơn vị dung tích được quy định lại như sau:[12]
Đơn vị đo | Giá trị cổ | tính theo mét hệ | cách dùng | trọng lượng |
---|---|---|---|---|
hộc | 26 thăng | 71,905 lít | đong thóc | 1 tạ thóc = 68 kg[13] |
vuông | 13 thăng | 35,953 lít sau lại định là 40 lít | đong gạo | |
thăng | ... | 2,766 lít | ... | ... |
hiệp | 0,1 thăng | 0,276 lít | ... | ... |
thược | 0,01 thăng | 0,0276 lít | ... | ... |
Theo sách hướng dẫn của Liên Hợp Quốc[6]:
Theo [14],[15], các đơn vị đo khối lượng cổ của Việt Nam là:
Đơn vị đo | Hán/Nôm[7][8] | Giá trị cổ | Chuyển đổi cổ | Giá trị hiện nay | Chuyển đổi hiện nay |
---|---|---|---|---|---|
tấn | 擯 | 604,5 kg | 10 tạ | 1000 kg | 10 tạ |
quân[10] | 302,25 kg | 5 tạ | 500 kg | không còn dùng | |
tạ | 榭 | 60,45 kg | 10 yến | 100 kg | 10 yến |
bình[10] | 30,225 kg | 5 yến | 50 kg | không còn dùng | |
yến | ... | 6,045 | 10 cân | 10 kg | 10 cân |
cân | 斤 | 604,5 g | 16 lạng | 1 kg | 10 lạng |
nén | ... | 378 g | 10 lạng | ... | ... |
lạng | 兩 | 37,8 g | 10 đồng (hoa) | 100 g | ... |
đồng hay hoa | 钱 | 3,78 g | 10 phân | 10 g | ... |
phân | 分 | 0,38 g | 10 ly | ... | ... |
ly hay li | 厘 | 37,8 mg | 10 hào | ... | ... |
hào | 毫 | 3,8 mg | 10 ti | ... | ... |
ti | 絲 | 0,4 mg | 10 hốt | ... | ... |
hốt | 忽 | 0,04 mg | 10 vi | ... | ... |
vi | 微 | 0,004 mg | ... | ... | ... |
Chú ý:
Thành ngữ tiếng Việt:
Trong giao dịch vàng, bạc, đá quý,...
Thời Pháp thuộc chính quyền còn ấn định một số trọng lượng để dễ bề trao đổi: