Họ Cá lăng

Họ Cá lăng
Khoảng thời gian tồn tại: 56–0 triệu năm trước đây Thế Eocen đến gần đây[1]
Hemibagrus planiceps
Phân loại khoa học e
Vực: Eukaryota
Giới: Animalia
Ngành: Chordata
Lớp: Actinopterygii
Bộ: Siluriformes
Liên họ: Bagroidea
Họ: Bagridae
Bleeker, 1858
Chi
  • Chi còn tồn tại

Bagrichthys
Bagroides
Bagrus
Batasio
Chandramara
Coreobagrus
Hemibagrus
Hemileiocassis
Horabagrus
Hyalobagrus
Leiocassis
Mystus
Nanobagrus
Olyra
Pelteobagrus
Pseudobagrus
Pseudomystus
Rama
Rita
Sperata
Sundolyra [2]
Tachysurus

  • Chi đã tuyệt chủng

Eomacrones 
Gobibagrus 
Nigerium 
Nkondobagrus 

Họ Cá lăng[3] (danh pháp khoa học: Bagridae) là một họ cá da trơn có nguồn gốc từ châu Phichâu Á (từ Nhật Bản tới Borneo)[4]. Các loài cá trong họ này có các tên gọi chung như cá lăng hay cá bò.

Các loài cá lớn trong họ này là các loài cá thực phẩm quan trọng. Một vài loài được nuôi trong các bể cảnh.[4]

Đặc trưng

[sửa | sửa mã nguồn]

Vây lưng của chúng có một gai (ngạnh) ở trước (ngoại trừ chi Olyra). Có vây mỡ và nó có thể có phần cuống gốc tương đối dài ở một số loài. Ngạnh của vây ức có thể có khía răng cưa. Thân không có vảy, hơi nhớt. Chiều dài tối đa khoảng 1,5 m.[4] Cá trong họ Bagridae có 4 cặp râu khá phát triển; các cặp râu này được che phủ bằng một lớp biểu mô nhiều nụ vị giác [5].

Phân loại

[sửa | sửa mã nguồn]

Phân loại của họ này thay đổi khá nhanh. Nelson (2006) bình luận rằng "họ này là rất khác so với những cái đã ghi nhận trong Nelson (1994)". Các họ như ClaroteidaeAustroglanididae chứa các loài trước đây cũng được coi là thuộc về họ Bagridae. Họ Auchenoglanididae được một số tài liệu cho là phân họ của họ Claroteidae, là nhóm có quan hệ chị em với họ Heptapteridae. Phân loại của chi Olyra vẫn còn gây tranh cãi.[4]

Người ta vẫn chưa chắc chắn rằng họ này có phải là đơn ngành hay không và quan hệ của nó với các họ cá da trơn khác là như thế nào.[4]

Họ này chứa khoảng 20 chi với 227 loài đã biết.

Chuyển đi

[sửa | sửa mã nguồn]

Tuyệt chủng

[sửa | sửa mã nguồn]

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Ferraris, C.J.Jr. (2007). “Checklist of catfishes, recent and fossil (Osteichthyes: Siluriformes), and catalogue of siluriform primary types” (PDF). Zootaxa. 1418: 1–628. doi:10.11646/zootaxa.1418.1.1.
  2. ^ Ng H.H.; Hadiaty R.K.; Lundberg J.G.; Luckenbill K.R. (2015). “A new genus and species of bagrid catfish from northern Sumatra (Siluriformes: Bagridae)”. Proceedings of the Academy of Natural Sciences of Philadelphia. 164 (1): 149–157. doi:10.1635/053.164.0112. S2CID 83515164.
  3. ^ Từ điển bách khoa Việt Nam[liên kết hỏng] gọi họ này là họ Cá ngạnh, lấy theo chi Cranoglanis, tuy nhiên chi này hiện nay được coi là lập thành một họ riêng có danh pháp khoa học Cranoglanididae, do vậy từ họ Cá ngạnh được dùng cho họ đó.
  4. ^ a b c d e Nelson, Joseph S. (2006). Fishes of the World. John Wiley & Sons, Inc. ISBN 0-471-25031-7.
  5. ^ Genhua Zhang; Deng Shaoping; Zhang Haiyun; Li Hongtao; Li Leilei (2006). “Distribution of different taste buds and expression of a-gustducin in the barbells of yellow catfish (Pelteobagrus fulvidraco)”. Fish Physiology and Biochemistry. 32: 55–62.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
[Genshin Impact] Tại sao Eula lại hot đến vậy
[Genshin Impact] Tại sao Eula lại hot đến vậy
Bài viết sẽ tổng hợp mọi nội dung liên quan đến nhân vật mới Eula trong Genshin Impact
Thấy gì qua Upstream (2024) của Từ Tranh
Thấy gì qua Upstream (2024) của Từ Tranh
Theo số liệu của Trung tâm Nghiên cứu Việc làm mới của Trung Quốc, mức thu nhập trung bình của các tài xế loanh quanh 7000 NDT, tương ứng với 30 đơn giao mỗi ngày trong 10 ca làm 10 giờ liên tục
Tìm hiểu về Chainsaw Man anime trước khi xem
Tìm hiểu về Chainsaw Man anime trước khi xem
Câu chuyện lấy bối cảnh ở một thế giới giả tưởng nơi tồn tại những con quái vật được gọi là ác quỷ, và thế giới này đang phải chịu sự tàn phá của chúng.
Tổng hợp các loại Kagune trong Tokyo Ghoul
Tổng hợp các loại Kagune trong Tokyo Ghoul
Một trong những điều mà chúng ta không thể nhắc đến khi nói về Tokyo Ghoul, đó chính là Kagune