Họ Dây gối

Họ Dây gối
Dây gối tròn (Celastrus orbiculatus)
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Eudicots
(không phân hạng)Rosids
Bộ (ordo)Celastrales
Họ (familia)Celastraceae
R.Br., 1814
Chi điển hình
Celastrus
L., 1753
Phân họ

Họ Dây gối (danh pháp khoa học: Celastraceae, đồng nghĩa: Canotiaceae, Chingithamnaceae, Euonymaceae, Goupiaceae, Lophopyxidaceae và Siphonodontaceae trong hệ thống Cronquist), là một họ của khoảng 90-100 chi và 1.300-1.350 loài dây leo, cây bụi và cây gỗ nhỏ, thuộc về bộ Dây gối (Celastrales). Phần lớn các chi của họ này có mặt tại khu vực nhiệt đới, chỉ có chi Celastrus (dây gối), EuonymusMaytenus là có sự phân bố rộng trong vùng có khí hậu ôn đới.

Miêu tả

[sửa | sửa mã nguồn]

Tên gọi Celastraceae lần đầu tiên do Thomas Baskerville sử dụng vào năm 1839[2]. Trong khoảng thời gian kể từ khi Baskerville lần đầu tiên định nghĩa bộ Celastrales cho tới thế kỷ 21 thì vẫn có các khác biệt lớn trong ý kiến về việc những gì nên đưa vào bên trong bộ và bên trong họ lớn nhất của bộ là họ Celastraceae. Họ Celastraceae là nhóm duy nhất luôn được mọi tác giả đặt trong bộ. Do tính mơ hồ và sự phức tạp trong định nghĩa nó nên họ Celastraceae đã trở thành một nền tảng "đống rác" cho các chi với mối quan hệ mơ hồ. Một vài chi từng được gán vào họ này với sự nghi vấn đáng kể về việc chúng có thực sự thuộc về họ này hay không. Bên cạnh đó, một vài chi mà đúng ra thuộc về họ này (Celastraceae) nhưng lại đã từng được đặt ở những nơi khác.

Vào cuối thế kỷ 20, hai chi GoupiaForsellesia đã bị loại khỏi họ Celastraceae và khỏi bộ Celastrales. Goupia hiện nay trong bộ Malpighiales[3]. Forsellesia hiện nay trong bộ Crossosomatales[4]. Chi này hiện vẫn là chủ đề tranh luận về việc tên gọi chính xác của nó là Forsellesia hay Glossopetalon[5].

Sau khi bị đặt ở những nơi khác, các chi Canotia, Brexia, Plagiopteron được phát hiện là thuộc về họ Celastraceae. Họ Hippocrateaceae được phát hiện là xếp lồng sâu bên trong phạm vi họ Celastraceae và vì thế nó không còn được coi là họ tách biệt nữa mà chỉ coi như một phần của họ này.

Năm 2000, Vincent Savolainen và ctv. đã phát hiện thấy 3 họ Lepidobotryaceae, Parnassiaceae và Celastraceae có mối quan hệ họ hàng gần họ cho rằng chúng nên là các bộ phận hợp thành của bộ Celastrales[6]. Họ cũng loại chi Lophopyxis ra khỏi bộ Celastrales. Lophopyxis hiện nay tạo thành một họ đơn chi trong bộ Malpighiales[3]. Trong nghiên cứu DNA năm 2001, Mark Simmons và ctv xác nhận mọi kết quả trên, ngoại trừ vị trí của Lophopyxis và Lepidobotryaceae là những gì họ không lấy mẫu[7].

Năm 2006, Li-Bing Zhang và Mark Simmons đã tạo ra cây phát sinh loài của bộ Celastrales dựa trên DNA ribosome nhânlạp lục[8]. Các kết quả của họ chỉ ra rằng BhesaPerrottetia đã bị đặt sai chỗ trong họ Celastraceae. Bhesa hiện nay thuộc bộ Malpighiales[3] còn Perrottetia thuộc bộ Huerteales[9]. Zhang và Simmons cũng thấy rằng PottingeriaMortonia có quan hệ họ hàng gần gũi với các họ Parnassiaceae và Celastraceae, nhưng không thuộc về cả hai họ này. Hai chi này vì thế chỉ thuộc bộ Celastrales. Họ thấy rằng SiphonodonEmpleuridium là các thành viên thật sự của họ Celastraceae, loại bỏ nghi vấn đáng kể về vị trí của chúng tại đây. Họ cũng chỉ ra rằng họ nhỏ Stackhousiaceae, bao gồm 3 chi, nên được gắn vào trong Celastraceae. Phần lớn các kết quả này đều được xác nhận trong cây phát sinh loài thứ hai của bộ Celastrales, do Mark Simmons và cộng tác viên tạo ra năm 2008[10].

Nicobariodendron sleumeri, thành viên duy nhất của chi này, vẫn tiếp tục là điều bí ẩn. Nó là cây gỗ nhỏ có trên quần đảo Andaman và Nicobar của Ấn Độ. Người ta biết rất ít về nó và nó chưa bao giờ được lấy mẫu cho thử nghiệm DNA. Nói chung người ta cho rằng nó thuộc về bộ Celastrales[11] nhưng điều này không phải là sự chắc chắn.

Phân loại

[sửa | sửa mã nguồn]

GRIN chia họ này ra thành 4 phân họ, gọi là Celastroideae, Hippocrateoideae, Salacioideae, Stackhousioideae cùng một số chi chưa đặt trong phân họ nào.

Phân họ Celastroideae

[sửa | sửa mã nguồn]

Phân họ Hippocrateoideae

[sửa | sửa mã nguồn]

Phân họ Stackhousioideae

[sửa | sửa mã nguồn]

Phân họ Salacioideae

[sửa | sửa mã nguồn]

Chưa xếp vào phân họ nào

[sửa | sửa mã nguồn]

Họ Parnassiaceae

[sửa | sửa mã nguồn]

Họ này có 2 chi như dưới đây:

Tuy nhiên có ý kiến cho rằng họ này nên được coi là một phần của họ Celastraceae[11] và điều này đã được ghi nhận trong hệ thống APG III năm 2009[12]. Chi Parnassia dường như là đơn ngành và có quan hệ chị em với chi Lepuropetalon. Chi Parnassia, cùng với MortoniaPerrottetia, là nằm trong nhánh có quan hệ chị em với phần còn lại[7].

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Celastraceae R. Br., nom. cons”. GRIN. Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ. ngày 17 tháng 1 năm 2003. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 5 năm 2009. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2009.
  2. ^ Thomas Baskerville. Affinities of Plants: with some observations upon progressive development. Taylor and Walton: Gower Street, London. (1839).
  3. ^ a b c Kenneth J. Wurdack & Charles C. Davis (2009), “Malpighiales phylogenetics: Gaining ground on one of the most recalcitrant clades in the angiosperm tree of life”, American Journal of Botany, 96 (8): 1551–1570, doi:10.3732/ajb.0800207
  4. ^ Robert F. Thorne và Ron Scogin (1978). Forsellesia Greene (Glossopetalon Gray), a third genus in the Crossosomataceae (Rosinae, Rosales). Aliso 9(2):171-178.
  5. ^ Victoria Sosa. "Crossosomataceae" trong: Klaus Kubitzki (chủ biên) The Families and Genera of Vascular Plants vol. IX. Springer-Verlag: Berlin, Heidelberg (2007)
  6. ^ Vincent Savolainen, Michael F. Fay, Dirk C. Albach, Anders Backlund, Michelle van der Bank, Kenneth M. Cameron, S.A. Johnson, M. Dolores Lledo, Jean-Christophe Pintaud, Martyn P. Powell, Mary Clare Sheahan, Douglas E. Soltis, Pamela S. Soltis, Peter Weston, W. Mark Whitten, Kenneth J. Wurdack và Mark W. Chase (2000). "Phylogeny of the eudicots: a nearly complete familial analysis based on rbcL gene sequences". Kew Bulletin 55(2):257-309.
  7. ^ a b Mark P. Simmons, Vincent Savolainen, Curtis C. Clevinger, Robert H. Archer, Jerrold I. Davis (2001). "Phylogeny of Celastraceae Inferred from 26S Nuclear Ribosomal DNA, Phytochrome B, rbcL, atpB, and Morphology". Molecular Phylogenetics and Evolution, 19(3):353-366. doi:10.1006/mpev.2001.0937
  8. ^ Li-Bing Zhang và Mark P. Simmons (2006). Phylogeny and Delimitation of the Celastrales Inferred from Nuclear and Plastid Genes. Systematic Botany 31(1):122-137, doi:10.1600/036364406775971778
  9. ^ Andreas Worberg, Mac H. Alford, Dietmar Quandt, Thomas Borsch (2009). Huerteales sister to Brassicales plus Malvales, and newly circumscribed to include Dipentodon, Gerrardina, Huertea, Perrottetia, and Tapiscia. Taxon 58 (thông cáo báo chí).
  10. ^ Mark P. Simmons, Jennifer J. Cappa, Robert H. Archer, Andrew J. Ford, Dedra Eichstedt, Curtis C. Clevinger (2008). "Phylogeny of the Celastreae and the relationships of Catha edulis inferred from morphological characters and nuclear and plastid genes". Molecular Phylogenetics and Evolution 48(2): 745-757.
  11. ^ a b Peter F. Stevens (2001 trở đi). Angiosperm Phylogeny Website. Trong: Missouri Botanical Garden Website
  12. ^ The Angiosperm Phylogeny Group, 2009, 1 tháng 1 năm 158.x/abstract An update of the Angiosperm Phylogeny Group classification for the orders and families of flowering plants: APG III, Bot. J. Linnean Soc., 161(2):105-121, doi:10.1111/j.1095-8339.2009.00996.x

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Cốt lõi của
Cốt lõi của "kiệt sức vì công việc" nằm ở "mức độ hài lòng với bản thân"?
Nếu bạn cảm thấy suy kiệt, bắt đầu thấy ghét công việc và cho rằng năng lực chuyên môn của mình giảm sút, bạn đang có dấu hiệu kiệt sức vì công việc.
Cung thuật Tengu - Genshin Impact
Cung thuật Tengu - Genshin Impact
Kujou Sara sử dụng Cung thuật Tengu, một kĩ năng xạ thuật chết chóc nổi tiếng của Tengu.
Se7en (1995) : Bạn là ai là do bạn lựa chọn
Se7en (1995) : Bạn là ai là do bạn lựa chọn
Se7en không chỉ đỉnh vì có một plot cực bất ngờ mà còn là một plot đầy ám ảnh.
Những nhân vật Black Myth sẽ khai thác tiếp sau Wukong
Những nhân vật Black Myth sẽ khai thác tiếp sau Wukong
Sau Wukong, series Black Myth sẽ khai thác tiếp Thiện Nữ U Hồn, Phong Thần Bảng, Khu Ma Đế Chân Nhân, Sơn Hải Kinh, Liêu Trai Chí Dị…