Họ Gạc nai

Họ Gạc nai
Escallonia virgata
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Eudicots
(không phân hạng)Asterids
Bộ (ordo)Escalloniales
Họ (familia)Escalloniaceae
R.Br. ex Dumort., 1829
Các chi
Xem trong bài.

Họ Gạc nai (danh pháp khoa học: Escalloniaceae) là một họ thực vật có hoa bao gồm khoảng 130 loài trong 9 chi. Trong hệ thống APG II nó là một trong 8 họ thuộc về nhánh euasterids II (campanulids) mà không được đặt trong bộ nào. Các nghiên cứu gần đây cho thấy hai trong số các họ này, EremosynaceaeTribelaceae, phát sinh từ trong họ Escalloniaceae; và hiện tại hệ thống APG III cũng như website của Angiosperm Phylogeny Group đã hợp nhất hai họ này vào trong họ Escalloniaceae, và đưa họ Escalloniaceae mở rộng vào trong bộ Escalloniales[1]. Khu vực sinh sống của các loài trong họ này là Réunion, đông HimalayaHoa Nam tới đông AustraliaNew Zealand, TrungNam Mỹ.

Họ này phân bố rộng khắp tại Nam bán cầu, như tại Nam Mỹ (Escallonia, TribelesValdivia), AustralasiaĐông Nam Á (Polyosma), AustraliaTasmania (Anopterus, Eremosyne, Polyosma), đảo Reunion ở phía đông Madagascar (Forgesia). Tất cả các chi này từng có khi được đặt trong họ Escalloniaceae định nghĩa rộng hơn, nhưng chỉ có các chi Anopterus, Escallonia, ForgesiaValdivia là luôn ổn định tại đây. Ba chi còn lại từng được xử lý như là các họ đơn chi (Eremosynaceae, Polyosmaceae và Tribelaceae; như trong hệ thống APG năm 1998), trong khi Escalloniaceae trong hệ thống APG năm 1998 thì ngoài các chi Anopterus, Escallonia, ForgesiaValdivia còn bao gồm cả Quintinia (hiện nay coi là thuộc họ Paracryphiaceae) và dường như là cả Platyspermation (hiện nay coi là thuộc họ Alseuosmiaceae). Chi thứ hai hiện nay đã được đặt chắc chắn trong bộ Asterales, gần với Alseuosmia trong họ Alseuosmiaceae, trong khi Quintinia có quan hệ họ hàng gần với ParacryphiaSphenostemon (họ Paracryphiaceae) và nhánh đó chỉ có quan hệ họ hàng xa với Escalloniaceae[2].

Theo Lundberg (2001) thì họ này chứa các chi sau:[2]

Phát sinh chủng loài

[sửa | sửa mã nguồn]

Cây phát sinh chủng loài dưới đây lấy theo Tank và Donoghue (2010)[3].

Escalloniaceae

Polyosma

Tribeles

Anopterus

Eremosyne

Escallonia

Forgesia

Valdivia

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Stevens, P. (2001). “Angiosperm Phylogeny Website”. Missouri Botanical Garden. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2010.
  2. ^ a b Lundberg, J. (2001). “Phylogenetic Studies in the Euasterids II: with Particular Reference to Asterales and Escalloniaceae”. Đại học Uppsala.
  3. ^ Tank D. C., Donoghue M. J., 2010. Phylogeny and phylogenetic nomenclature of the Campanulidae based on an expanded sample of genes and taxa Lưu trữ 2012-09-16 tại Wayback Machine, Syst. Bot. 35(2): 425-441

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Download Pokemon Flora Sky (Final Version Released)
Download Pokemon Flora Sky (Final Version Released)
Bạn sẽ đến một vùng đất nơi đầy những sự bí ẩn về những Pokemon huyền thoại
Bạn đang đầu tư (investing) hay là đánh bạc (gambling)?
Bạn đang đầu tư (investing) hay là đánh bạc (gambling)?
Bài viết này mục đích cung cấp cho các bạn đã và đang đầu tư trên thị trường tài chính một góc nhìn để cùng đánh giá lại quá trình đầu tư của bạn thực sự là gì
Dungeon ni Deai wo Motomeru no wa Machigatteiru Darou ka Season 2 Vietsub
Dungeon ni Deai wo Motomeru no wa Machigatteiru Darou ka Season 2 Vietsub
Một Du hành giả tên Clanel Vel, phục vụ dưới quyền một bé thần loli tên Hestia
Gaming – Lối chơi, hướng build và đội hình
Gaming – Lối chơi, hướng build và đội hình
Là một nhân vật cận chiến, nên base HP và def của cậu khá cao, kết hợp thêm các cơ chế hồi máu và lối chơi cơ động sẽ giúp cậu không gặp nhiều vấn đề về sinh tồn