Họ Kơ nia

Họ Kơ nia
Irvingia malayana
Phân loại khoa học e
Giới: Plantae
nhánh: Tracheophyta
nhánh: Angiospermae
nhánh: Eudicots
nhánh: Rosids
Bộ: Malpighiales
Họ: Irvingiaceae
Exell & Mendonça, 1951[1]
Chi điển hình
Irvingia
Hook.f., 1860
Các chi

Họ Kơ nia (danh pháp khoa học: Irvingiaceae) là một họ trong thực vật có hoa, bao gồm khoảng 10-20 loài (tùy quan điểm phân loại) trong 3 chi. Họ này chứa các loài cây gỗ, phân bố trong khu vực nhiệt đới châu PhiĐông Nam Á.

Phát sinh loài

[sửa | sửa mã nguồn]

Họ Irvingiaceae có thể đã rẽ ra trong giai đoạn thuộc tầng Alba của kỷ Phấn Trắng, vào khoảng 111-100 triệu năm trước (Davis và ctv. 2005).

Irvingiaceae đã từng được đặt trong họ Thanh thất (Simaroubaceae) của bộ Rutales (Takhtadjan, 1997). Chi Irvingia có quan hệ chị em với chi Erythroxylum trong cây phát sinh loài do Fernando và ctv. (1995) đưa ra; các lá kèm của họ Irvingiaceae và Erthroxylaceae (cũng như các họ Linaceae-Ixonanthaceae) là tương tự (Weberling và ctv. 1980), nhưng chúng chỉ có mối liên hệ yếu với họ Putranjivaceae (Chase và ctv. 2002) cũng như với họ Linaceae (Davis và ctv. 2005).

Keller (1996) thông báo rằng các lá cuốn trong chồi.

Đặc điểm

[sửa | sửa mã nguồn]

Các lá đơn, mọc so le. Mép lá nhẵn. Phiến lá hình mũi mác hay hình trứng hoặc thuôn dài. Gân lá hình lông chim. Các lá có lá kèm. Các lá kèm to hoặc dài, ôm lấy các chồi lá đầu cành. Các hoa kết hợp với nhau thành dạng chùy. Các hoa kèm các lá bắc nhỏ. Bao hoa với đài và tràng hoa phân biệt. Đài hoa 5, một vòng, mảnh khảnh tồn tại lâu trên quả, nhiều lá đài xếp lợp lên nhau. Tràng hoa 5, một vòng, nhiều cánh hoa xếp lợp lên nhau. Bộ nhị (9–)10. Các bộ phận của bộ nhị tự do với nhau và bao hoa; 1 vòng (hoặc 2?). Nhị hoa (9–)10; thông thường là đẳng số với bao hoa; chỉ nhị đính lưng hoặc (cận) đính gốc; nứt ra theo khe hở dọc.

Bộ nhụy (4–)5 lá noãn (hoặc 2). Các lá noãn là đẳng số với bao hoa. Nhụy hoa (4–)5 khoang (hoặc 2). Bộ nhụy dạng quả tụ. Bầu nhụy thượng không cuống. Vòi nhụy 1. Núm nhụy 1.

Quả là dạng quả hạch không nứt.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Angiosperm Phylogeny Group (2009). “An update of the Angiosperm Phylogeny Group classification for the orders and families of flowering plants: APG III”. Botanical Journal of the Linnean Society. 161 (2): 105–121. doi:10.1111/j.1095-8339.2009.00996.x. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 25 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2013.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Gải mã các khái niệm cơ bản xoay quanh Jujutsu Kaisen - Chú thuật hồi chiến
Gải mã các khái niệm cơ bản xoay quanh Jujutsu Kaisen - Chú thuật hồi chiến
Điểm qua và giải mã các khái niệm về giới thuật sư một cách đơn giản nhất để mọi người không còn cảm thấy gượng gạo khi tiếp cận bộ truyện
Jujutsu Kaisen chương 264: Quyết Chiến Tại Tử Địa Shinjuku
Jujutsu Kaisen chương 264: Quyết Chiến Tại Tử Địa Shinjuku
Tiếp diễn tại chiến trường Shinjuku, Sukuna ngạc nhiên trước sự xuất hiện của con át chủ bài Thiên Thần với chiêu thức “Xuất Lực Tối Đa: Tà Khứ Vũ Thê Tử”.
Nhân vật Izana Kurokawa trong Tokyo Revengers
Nhân vật Izana Kurokawa trong Tokyo Revengers
Izana là một người đàn ông mang nửa dòng máu Philippines, nửa Nhật Bản, có chiều cao trung bình với đôi mắt to màu tím, nước da nâu nhạt và mái tóc trắng ngắn thẳng được tạo kiểu rẽ ngôi giữa
6 cách để giao tiếp cho người hướng nội
6 cách để giao tiếp cho người hướng nội
Dù quan điểm của bạn có dị đến đâu, khác biệt thế nào hay bạn nghĩ là nó dở như thế nào, cứ mạnh dạn chia sẻ nó ra. Vì chắc chắn mọi người xung quanh cũng sẽ muốn nghe quan điểm của bạn