Họ Ong mật

Họ Ong mật
Ong mật châu Âu (Apis mellifera)
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Arthropoda
Lớp (class)Insecta
Bộ (ordo)Hymenoptera
Phân bộ (subordo)Apocrita
Liên họ (superfamilia)Apoidea
Họ (familia)Apidae
phân họ

Họ Ong mật (danh pháp khoa học: Apidae) là một họ lớn bao gồm các loài ong phổ biến như ong mật (Apis), ong không ngòi (Meliponini), ong bầu (Xylocopinae), ong lan (Euglossini), ong tu hú (Nomadinae), ong nghệ (Bombini), và các nhóm ít phổ biến khác. Họ Apidae hiện bao gồm tất cả các chi trước đây được xếp vào các họ Anthophoridae và Ctenoplectridae, và hầu hết chúng là các loài sống đơn độc, mặc dù một ít trong chúng cũng là đạo tặc ký sinh (ký sinh kiểu trộm cắp). Bốn phân họ trong họ Apidae cũ hiện được xếp vào các tông của phân họ Apinae.

Phân họ Apinae chứa nhiều dòng dõi, phần lớn trong số đó sống đơn độc, với tổ của chúng đơn giản chỉ là các hang hốc đào bới vào trong lòng đất. Tuy nhiên, ong mật, ong không ngòi và ong nghệ có kiểu sinh sống thành tập đoàn (xã hội thật sự), mặc dù đôi khi người ta cho rằng chúng đã phát triển kiểu sống này một cách độc lập, và thể hiện các khác biệt đáng chú ý trong những khía cạnh như kiểu liên lạc giữa các ong thợ và phương thức xây dựng tổ. Xylocopinae (phân họ bao gồm các loài ong bầu) chủ yếu sống đơn độc, mặc dù chúng cũng có xu hướng sống thành đàn, và một vài dòng dõi như Allodapini chứa các loài sống kiểu xã hội thật sự; phần lớn các thành viên của phân họ này làm tổ trong thân cây hay trong gỗ. Nomadinae là ong sống ký sinh kiểu trộm cắp trong tổ của các loài ong khác.

Phân loại

[sửa | sửa mã nguồn]

Họ Ong mật Apidae hiện bao gồm một số chi trước kia được xếp vào họ Anthophoridae Ctenoplectridae, nay được xếp vào 3 phân họ:

  1. Phân họ Ong mật Apinae gồm 19 tông còn tồn tại và 2 tông hóa thạch
    1. Ancylini
    2. Anthophorini
    3. Apis
    4. Bombini
    5. Centridini
    6. Ctenoplectrini
    7. Emphorini
    8. Ericrocidini
    9. Eucerini
    10. Euglossini
    11. Exomalopsini
    12. Isepeolini
    13. Melectini
    14. Meliponini
    15. Osirini
    16. Protepeolini
    17. Rhathymini
    18. Tapinotaspidini
    19. Tetrapediini
    20. Electrapini
    21. Melikertini
  2. Phân họ Nomadinae gồm 11 tông
    1. Ammobatini
    2. Ammobatoidini
    3. Biastini
    4. Brachynomadini
    5. Caenoprosopidini
    6. Epeolini
    7. Hexepeolini
    8. Holcopasitini
    9. Neolarrini
    10. Nomadini
    11. Townsendiellini
  3. Phân họ Xylocopinae gồm 4 tông tồn tại và 1 tông hóa thạch
    1. Allodapini
    2. Ceratinini
    3. Manueliini
    4. Xylocopini
    5. Boreallodapini

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Dữ liệu liên quan tới Họ Ong mật tại Wikispecies
  • Borror, D. J., DeLong, D. M., Triplehorn, C. A.(1976) cuarta edición. An introduction to the study of insects. Holt, Rinehart and Winston. New York, Chicago. ISBN 0-03-088406-3
  • Arnett, R. H. Jr. (2000) Segunda edición. American insects. CRC Press, Boca Ratón, Londres, New York, Washington, D. C. ISBN 0-8493-0212-9
  • Michener, Charles D. (2000) The bees of the world. The Johns Hopkins University Press. Baltimore, Londres. ISBN 0-8018-6133-0
  • O'Toole, Christopher, Raw, Anthony (1999) Bees of the world. Cassell Illustrated. ISBN 0-8160-5712-5
  • Mitchell, T.B. (1962). Bees of the Eastern United States, Volumen II. North Carolina Agricultural Experiment Station. Tech. Bul. No.152, 557 p.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Tư liệu liên quan tới Apidae tại Wikimedia Commons

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
AI tự động câu cá trong Genshin Impact
AI tự động câu cá trong Genshin Impact
Mội AI cho phép học những di chuyển qua đó giúp bạn tự câu cá
Red Loong lại đeo một đống lò lửa trên lưng - Black Myth: Wukong
Red Loong lại đeo một đống lò lửa trên lưng - Black Myth: Wukong
Trong phần lore của Xích Nhiêm Long (Red Loong), có kể rất chi tiết về số phận vừa bi vừa hài và đầy tính châm biếm của chú Rồng này.
Những điều khiến Sukuna trở nên quyến rũ và thành kẻ đứng đầu
Những điều khiến Sukuna trở nên quyến rũ và thành kẻ đứng đầu
Dáng vẻ bốn tay của anh ấy cộng thêm hai cái miệng điều đó với người giống như dị tật bẩm sinh nhưng với một chú thuật sư như Sukuna lại là điều khiến anh ấy trở thành chú thuật sư mạnh nhất
[Light Novel Rating] Fate/Zero – Cuộc chiến Chén Thánh trên giấy
[Light Novel Rating] Fate/Zero – Cuộc chiến Chén Thánh trên giấy
Chén Thánh (Holy Grail) là một linh vật có khả năng hiện thực hóa mọi điều ước dù là hoang đường nhất của chủ sở hữu. Vô số pháp sư từ khắp nơi trên thế giới do vậy đều khao khát trở thành kẻ nắm giữ món bảo bối có một không hai này