Họ Phong

Họ Phong
Lá cây phong bạc (Acer saccharinum)
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Eudicots
(không phân hạng)Rosids
Bộ (ordo)Sapidales
Họ (familia)Aceraceae
Juss.
Các chi

Acer - Phong (thích)

Dipteronia - Kim tiền túc

Họ Phong hay họ Thích (danh pháp khoa học: Aceraceae) từng là một họ bao gồm khoảng 120-200 loài (tùy theo các nguồn khác nhau) cây thân gỗ, phân bổ trong 2-3 chi. Chi quan trọng nhất trong họ này là chi Phong (Acer), bao gồm các loài phong (thích, túc). Chi này chứa khoảng 120-125 loài cây gỗ và cây bụi. Đặc trưng chung của chúng là các lá mọc đối.[1]

Người ta đã biết từ lâu là chúng có quan hệ họ hàng gần với họ Bồ hòn (Sapindaceae), cũng như họ Dẻ ngựa (Hippocastanaceae). Một vài nhà phân loại học, trong đó có cả nhóm APG, hiện nay đã đưa các loài trong các họ AceraceaeHippocastanaceae vào trong họ Sapindaceae.[2] Nghiên cứu gần đây (Harrington và những người khác, 2005[3]) đã chỉ ra rằng cả hai họ nhỏ này đều là đơn ngành. Do chúng là các nhóm cơ sở đối với họ Sapindaceae, nên chúng có thể hoặc là đưa vào hoặc là loại ra khỏi họ lớn kia. Đây chỉ là chuyện của kiểu sắp xếp ưa thích mà thôi.

Hình minh họa lá phong

Trong các phân loại

[sửa | sửa mã nguồn]

Theo hệ thống Dahlgren thì họ này thuộc siêu bộ Rutiflorae; bộ Bồ hòn (Sapindales). Theo hệ thống Cronquist họ này thuộc phân lớp Hoa hồng (Rosidae); bộ Bồ hòn (Sapindales). Theo APG (1998) thì họ này thuộc nhóm thực vật hai lá mầm thật sự (eudicot); nhóm eudicot lõi; nhánh Hoa hồng thật sự II (eurosid II); bộ Bồ hòn (Sapindales).

Họ này gồm 2 chi:[4]

  • Acer: Các loài phong
    • Negundo: Có thể được tách riêng từ chi trên.
  • Dipteronia: 2 loài đặc hữu của Trung Quốc (Dipteronia sinensisDipteronia dyeriana, tại đây người ta gọi chúng là kim tiền túc).

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Aceraceae Lưu trữ 2006-02-26 tại Wayback Machine in L. Watson and M.J. Dallwitz (1992 onwards), The families of flowering plants.
  2. ^ Họ Phong trong ITIS
  3. ^ Harrington M. G., K. J. Edwards, S. A. Johnson, M. W. Chase và P. A. Gadek. 2005. Phylogenetic inference in Sapindaceae sensu lato using plastid matK and rbcL DNA sequences. Systematic Botany 30: 366-382 (tóm tắt tại đây)..
  4. ^ Aceraceae Lưu trữ 2006-02-26 tại Wayback Machine trong L. Watson và M.J. Dallwitz (1992 trở đi). Các họ thực vật có hoa Lưu trữ 2007-01-03 tại Wayback Machine: Miêu tả, minh họa, nhận dạng, thông tin tra cứu. http://delta-intkey.com Lưu trữ 2007-01-03 tại Wayback Machine.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Arlecchino – Lối chơi, hướng build và đội hình
Arlecchino – Lối chơi, hướng build và đội hình
Arlecchino là DPS hệ hỏa, với các cơ chế liên quan tới Khế ước sinh mệnh, đi được cả mono hỏa lẫn bốc hơi, nhưng có thể sẽ gặp vấn đề về sinh tồn.
Tất tần tật về cuộc sụp đổ của Terra Luna
Tất tần tật về cuộc sụp đổ của Terra Luna
Một công nghệ mới xuất hiện có thể giúp cuộc sống của loài người dần trở nên dễ dàng hơn, nhưng đôi khi, nó cũng mang theo những thử thách, những đợt khủng hoảng mà chúng ta phải đương đầu
Vài trò của Hajime Kashimo sau Tử diệt hồi du
Vài trò của Hajime Kashimo sau Tử diệt hồi du
Hajime Kashimo là một chú thuật sư từ 400 năm trước, với sức mạnh phi thường của mình, ông cảm thấy nhàm chán
Top 17 khách sạn Quy Nhơn tốt nhất
Top 17 khách sạn Quy Nhơn tốt nhất
Lựa chọn được khách sạn ưng ý, vừa túi tiền và thuận tiện di chuyển sẽ giúp chuyến du lịch khám phá thành phố biển Quy Nhơn của bạn trọn vẹn hơn bao giờ hết