Họ San hô lỗ đỉnh

Họ San hô lỗ đỉnh
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Cnidaria
Lớp (class)Anthozoa
Bộ (ordo)Scleractinia
Họ (familia)Acroporidae
Verrill, 1902[1]
Chi

Họ San hô lỗ đỉnh (Acroporidae) là một họ san hô thuộc bộ San hô cứng (Scleractinia). Tên khoa học xuất phát từ tiếng Hy Lạp akron (nghĩa là "đỉnh"), ám chỉ sự hiện diện của coralit ở đỉnh mỗi nhánh san hô.[2]

San hô lỗ đỉnh là nhóm san hô chủ đạo tạo nên các rạn san hô. Chúng có hình dạng và kích thước phong phú và có thể rất đa dạng về mặt màu sắc và tạo hình, ngay cả trong cùng một loài với nhau. Đa số san hô loại này đều phân cành và một số thì từ từ kết thành lớp vỏ cứng. Màu sắc đa dạng, từ màu nâu, trắng, hồng, xanh dương đến vàng, xanh lá cây và tím; màu sắc này không chỉ tuỳ thuộc vào loài mà còn bị ảnh hưởng bởi điều kiện xung quanh. Việc nhận dạng từng loài rất khó khăn và cần phải xem xét kĩ lưỡng lớp đá san hô (coralit) cũng như tiến hành các phân tích hoá sinh và gien.[3] Trên đỉnh của mỗi cành san hô đều có một coralit và tối đa là mười hai vách ngăn (trừ chi Astreopora).[2]

Phân bố

[sửa | sửa mã nguồn]

Người ta tìm thấy Anacropora, AstreoporaMontiporaẤn Độ DươngThái Bình Dương, trong đó Acropora phổ biến và nổi bật khắp các rạn san hô ở hai đại dương này.[2] Chi Enigmopora được đặc trưng bởi một loài mới có tên là Enigmopora darveliensis[1] mà con người đã tìm thấy tại MalaysiaPhilippines.[4]

Sinh học

[sửa | sửa mã nguồn]

San hô lỗ đỉnh là động vật lưỡng tính. Tuy nhiên, một số loài còn sinh sản phân mảnh (một hình thức sinh sản vô tính), dẫn đến kết quả là thỉnh thoảng có những rạn san hô chỉ có một loài duy nhất.[2]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b “Acroporidae” (bằng tiếng Anh). World Register of Marine Species. 11 tháng 8 năm 2009. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2012. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “WoRMS” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
  2. ^ a b c d “Classification of Scleractinian (Stony) Corals” (bằng tiếng Anh). University of Vienna. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 12 năm 2011. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2012.
  3. ^ “Small Polyped Stony Corals, the Staghorns, Family Acroporidae” (bằng tiếng Anh). Wet Web Media. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2012.
  4. ^ J. C. Delbeek, Z. Richards, E. Lovell, D. Bass, G. Aeby & C. Reboton (208). Enigmopora darveliensis. Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 2011.2. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2012.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Download anime Azur Lane Vietsub
Download anime Azur Lane Vietsub
Một hải quân kỳ lạ với một sức mạnh lớn dưới cái tên là Siren đã bất ngờ xuất hiện
Review Smile - Kinh dị tốt, ý tưởng hay nhưng chưa thoát khỏi lối mòn
Review Smile - Kinh dị tốt, ý tưởng hay nhưng chưa thoát khỏi lối mòn
Smile là một bộ phim kinh dị tâm lý Mỹ năm 2022 do Parker Finn viết kịch bản và đạo diễn, dựa trên bộ phim ngắn năm 2020 Laura Has’t Slept của anh ấy
Vĩnh biệt BAEMIN- hành trình chan chứa đầy cảm xúc
Vĩnh biệt BAEMIN- hành trình chan chứa đầy cảm xúc
Baemin với tên khai sinh đầy đủ là Baedal Minjeok, được sự hẫu thuận mạnh mẽ nên có chỗ đứng vững chắc và lượng người dùng ổn định
The Lobster 2015 - Khi “Ế” chính là một cái tội
The Lobster 2015 - Khi “Ế” chính là một cái tội
The Lobster là một bộ phim viễn tưởng hài hước đen siêu thực năm 2015 do Yorgos Lanthimos đạo diễn, đồng biên kịch và đồng sản xuất