Hồ Tana

Hồ nhìn từ không gian (tháng 4 năm 1991).
Địa lý
Khu vựcEthiopia
Tọa độ12°0′B 37°15′Đ / 12°B 37,25°Đ / 12.000; 37.250
Nguồn cấp nước chínhSông Tiểu Abay, sông Kilti, sông Magech, sông Reb, sông Gumara
Nguồn thoát đi chínhSông Nin Xanh
Quốc gia lưu vựcEthiopia
Độ dài tối đa84 km
Độ rộng tối đa66 km
Diện tích bề mặt3.000 km²
Cao độ bề mặt1.788 m
Các đảoQuan trọng nhất là Tana Qirqos, đảo Daga, đảo Dek, và đảo Mitraha
Khu dân cưBahir Dar, Gorgora

Hồ Tana (cũng được viết là T'ana, tiếng Amhara: ጣና ሐይቅ?, Ṭana Ḥäyq, T'ana Hāyk'; một cách viết cũ là Tsana, Ge'ez ጻና Ṣānā; đôi khi được gọi là "Dembiya" theo vùng nằm ở phía bắc hồ) là nguồn của sông Nile Xanh và là hồ lớn nhất tại Ethiopia. Tọa lạc tại vùng Amhara ở tây bắc cao nguyên Ethiopia, hồ dài chừng 84 kilômét và rộng khoảng 66 kilômét, độ sâu tối đa 15 mét,[1] và nằm tại nơi có độ cao 1.788 mét.[2] Hồ Tana được cung cấp nước bởi các sông Tiểu Abay, RebGumara; diện tích mặt nước từ 3.000 đến 3.500 km², tùy theo mùa và lượng mưa. Mực nước hồ đã được điều hòa từ khi một đập nước được xây dựng nơi nước hồ chảy vào sông Nile Xanh.

Tổng quan

[sửa | sửa mã nguồn]
Hồ Tana.

Hồ Tana được tạo nên bởi hoạt động núi lửa, tác động vào dòng chảy của các con sông vào khoảng thời gian đầu Pleistocen (khoảng 5 triệu năm trước) và tạo thành hồ.[3]

Hồ này ban đầu lớn hơn hiện nay. Bảy sông lớn, cùng với 40 sông nhỏ theo mùa, cấp nước cho hồ. Các phụ lưu chính chảy vào hồ là Gilgel Abbay (Tiểu Abbay), Megech, Gumara và Rib.[3]

Một khách sạn tại Bahir Dar nằm cạnh hồ Tana.

Hồ Tana có một số đảo, số lượng phụ thuộc vào mực nước hồ. Mực nước hồ đã nông đi 6 foot (1,8 m) trong vòng 400 năm trở lại đây. Manoel de Almeida (một nhà truyền giáo người Bồ Đào Nha vào thế kỷ 17) ghi nhận có 21 đảo.[4] Khi James Bruce đến thăm vùng này vào cuối thế kỷ 18, ông ghi nhập rằng người địa phương đếm được 45 đảo hoang, nhưng bản thân ông cho rằng "con số có lẽ khoảng mười một."[4] Một nhà địa lý thế kỷ 20 xác định 37 đảo, và khoảng 19 đảo trong đó có tu viện hay nhà thờ.[4]

Hệ động vật

[sửa | sửa mã nguồn]
Bồ nông trên Hồ Tana.

Vì các phụ lưu chảy vào hồ không nối với vùng nước lớn nào và chi lưu chính, dòng Nile Xanh, phải chảy ra một "trở ngại" là thác Nile Xanh, hồ Tana có một hệ sinh vật thủy sinh riêng biệt.[5]

Thượng nguồn sông Nile Xanh với dòng nước chảy ra từ hồ Tana.

Khoảng 70% loài cá trong hồ là loài đặc hữu.[5][6] Trong đó có một số loài thuộc chi Labeobarbus tương đối lớn, dài đến 1 m (3 ft 3 in).[5][7] Cá lớn trong hồ thường săn loài Barbus tanapelagius nhỏ, cũng đặc hữu hồ Tana (B. humilisB. pleurogramma cũng sống tại đây, nhưng không đặc hữu).[7][8] Hai loài đặc hữu đáng chú ý khác là Afronemacheilus abyssinicus, một trong hai loài chạch đá duy nhất của châu Phi, và phân loài cá rô sông Nile tana.[5]

Hồ Tana hỗ trợ một nền ngư nghiệp lớn, chủ yếu dựa trên đánh bắt các loài Labeobarbus, cá rô sông Nile và cá trê phi. Theo Cục ngư nghiệp và thủy sản Ethiopia, 1.454 tấn cá được chuyển đến Bahir Dar mỗi năm.[9]

Ngoài ra, hồ còn có những loài động vật không xương sống: mười lăm loài thân mềm, trong đó một loài đặc hữu, và một loài bọt biển nước ngọt đặc hữu.[5] Nhiều loài chim vùng đất ngập nước, như bồ nông trắng lớnchim cổ rắn châu Phi, cư ngụ nơi đây. Hồ Tana là nơi nghỉ ngơi và điểm sinh sản quan trọng cho nhiều loài chim nước di cư vùng Cổ Bắc giới.[5] Không có cá sấu. Ba ba Châu Phi đã được ghi nhập tại vùng nước sông Nile Xanh gần hồ Tana.[10]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Statistical Abstract of Ethiopia. 1967–68.
  2. ^ “Lake Tana, source of the Blue Nile”. Observing the Earth. European Space Agency. ngày 5 tháng 11 năm 2004. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2013.
  3. ^ a b springer.com
  4. ^ a b c C.F. Beckham and G.W.B. Huntingford, Some Records of Ethiopia, 1593-1646, (series 2, no. 107; London: Hakluyt Society, 1954), p. 35 and note.
  5. ^ a b c d e f Freshwater Ecoregions of the World (2008). Lake Tana. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2012
  6. ^ “The rhythm of life on the lake”. Lake Tana Biosphere Reserve. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2016.
  7. ^ a b de Graaf, Dejen, Sibbing and Osse (2000). Barbus tanapelagius, A New Species from Lake Tana (Ethiopia): its Morphology and Ecology. Environmental Biology of Fishes 59 (1): 1-9
  8. ^ de Graaf, Megens, Samallo, Sibbing (2007). ",Evolutionary origin of Lake Tana's (Ethiopia) small Barbus species: indications of rapid ecological divergence and speciation," Animal Biology 57(1): 39-48
  9. ^ "Information on Fisheries Management in the Federal Democratic Republic of Ethiopia" Lưu trữ 2008-02-28 tại Wayback Machine, Food and Agricultural Organization (FAO), January 2003
  10. ^ Largen and Spawls (2010). The Amphibians and Reptiles of Ethiopia and Eritrea. ISBN 978-3-89973-466-9

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tây Du Hắc Tích – Nhị Lang Thần và tầm vóc câu chuyện Game Science muốn kể
Tây Du Hắc Tích – Nhị Lang Thần và tầm vóc câu chuyện Game Science muốn kể
Với những ai đã hoàn thành xong trò chơi, hẳn sẽ khá ngạc nhiên về cái kết ẩn được giấu kỹ, theo đó hóa ra người mà chúng ta tưởng là Phản diện lại là một trong những Chính diện ngầm
Yuki Tsukumo - Nhân vật tiềm năng và cái kết đầy nuối tiếc
Yuki Tsukumo - Nhân vật tiềm năng và cái kết đầy nuối tiếc
Jujutsu Kaisen là một series có rất nhiều nhân vật khác nhau, với những khả năng, tính cách và cốt truyện vô cùng đa dạng
Nhân vật Solution Epsilon - Overlord
Nhân vật Solution Epsilon - Overlord
Solution Epsilon (ソ リ ュ シ ャ ン ・ イ プ シ ロ ン, Solution ・ Ε) là một người hầu chiến đấu chất nhờn và là thành viên của "Pleiades Six Stars," đội chiến hầu của Lăng mộ vĩ đại Nazarick. Cô ấy được tạo ra bởi Herohero
[Zhihu] Điều gì khiến bạn từ bỏ một mối quan hệ
[Zhihu] Điều gì khiến bạn từ bỏ một mối quan hệ
Khi nào ta nên từ bỏ một mối quan hệ