Hộ chiếu Việt Nam

Hộ chiếu Việt Nam
Cấp bởi Việt Nam
Có hiệu lực ở Tất cả các quốc gia
Loại tài liệu Hộ chiếu
Mục đích Xuất nhập cảnh
Yêu cầu hợp lệ Công dân Việt Nam
Hết hạn 5 hoặc 10 năm

Hộ chiếu Việt Namhộ chiếu được cấp cho công dân Việt Nam để đi lại quốc tế. Công dân Việt Nam mang hộ chiếu quốc gia được xuất cảnh, nhập cảnh qua các cửa khẩu của Việt Nam không cần thị thực. Hộ chiếu quốc gia là tài sản của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và được sử dụng thay thế Căn cước công dân[1]. Cơ quan quản lý và cấp hộ chiếu cùng các giấy tờ đi lại quốc tế của Việt Nam là Cục Quản lý xuất nhập cảnh thuộc Bộ Công an.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Nghị định số 389/TTg ngày 27 tháng 10 năm 1959 quy định việc cấp hộ chiếu, do Thủ tướng Phạm Văn Đồng ký là văn bản pháp lý đầu tiên quy định về hộ chiếu Việt Nam[2]. Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa quy định chặt chẽ về việc cấp hộ chiếu và quản lý hộ chiếu rất nghiêm ngặt. Các điều kiện của hộ chiếu như thời hạn, đối tượng được cấp, quy định về việc sử dụng chỉ được nới lỏng từ sau Đổi mới.

Hộ chiếu ngoại giao và hộ chiếu công vụ của các nhà ngoại giao Việt Nam dân chủ cộng hòaCộng hòa miền Nam Việt Nam khi đi đàm phán Hiệp định Paris

Nghị định số 389/TTg ngày 27 tháng 10 năm 1959 quy định việc cấp hộ chiếu có các quy định như sau:

Nghị định số 38-CP ngày 22 tháng 2 năm 1966 quy định về việc cấp hộ chiếu công vụ và hộ chiếu phổ thông cho những người đi ra nước ngoài về việc công nêu các trường hợp không được cấp hộ chiếu ngoại giao, các trường hợp được cấp hộ chiếu phổ thông rất hạn chế, và cũng chỉ đi việc công mới được cấp hộ chiếu:

Hơn 30 năm sau, Nghị định số 389/TTg năm 1959 mới hết hiệu lực và được thay thế bởi Nghị định Số 48-CP năm 1993 Về hộ chiếu và thị thực do Thủ tướng Phan Văn Khải[4]. Nghị định này chính thức hợp pháp hóa những thủ tục xuất nhập cảnh đã được làm từ lâu nhưng không có văn bản pháp luật quy định, đồng thời thể hiện tinh thần hội nhập quốc tế và chính sách đã thông thoáng hơn rất nhiều về việc đi ra nước ngoài của công dân.

Giấy thông hành do Bộ ngoại giao cấp cho một người đi du lịch Campuchia năm 1990
Hộ chiếu công vụ cấp năm 2001 bắt đầu có ghi: "Hộ chiếu này là tài sản của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Hộ chiếu này có giá trị đi đến tất cả các nước"

Tuy nhiên việc được phép xuất cảnh và xin cấp hộ chiếu vẫn còn rất khó khăn. Nghị định số 24/CP ngày 24 tháng 03 năm 1995 của Chính phủ về thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh quy định về việc quyết định cho xuất cảnh (tức là cấp hộ chiếu và thị thực xuất cảnh)[5]:

  • Đối với cán bộ Nhà nước phải do Thủ trưởng cấp Bộ và tỉnh quyết định
  • Đối với công dân bình thường phải do Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định

Nghị định Số 05/2000/NĐ-CP của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2000 tiếp tục có những điều khoản tiến bộ và phù hợp với thông lệ quốc tế về hộ chiếu[6]:

Các quy định hiện hành về hộ chiếu được xác định bởi hai văn bản Nghị định Số 136/2007/NĐ-CP Về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam[7]Nghị định Số 94/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2007 về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam[8]. Hộ chiếu Việt Nam hiện nay được sản xuất theo tiêu chuẩn của Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế (ICAO) có dòng mã để dùng máy đọc tại các cửa khẩu quốc tế.

Các loại hộ chiếu Việt Nam

[sửa | sửa mã nguồn]
Trang thông tin cá nhân của một quyển hộ chiếu phổ thông cấp năm 2001

Các quy định hiện hành về hộ chiếu quốc gia bao gồm: hộ chiếu phổ thông, hộ chiếu công vụ, hộ chiếu ngoại giao được liệt kê lần lượt dưới đây

Hộ chiếu phổ thông

[sửa | sửa mã nguồn]

Hộ chiếu phổ thông có giá trị không quá 10 năm tính từ ngày cấp và không được gia hạn. Hộ chiếu phổ thông cấp cho mọi công dân Việt Nam.[7]

Hộ chiếu phổ thông cấp cho trẻ em dưới 14 tuổi có giá trị không quá 5 năm tính từ ngày cấp và không được gia hạn. Trẻ em dưới 9 tuổi được cấp chung vào hộ chiếu phổ thông của cha hoặc mẹ nếu có đề nghị của cha hoặc mẹ trẻ em đó. Trong trường hợp này, hộ chiếu có giá trị không quá 5 năm tính từ ngày cấp và không được gia hạn.

Hộ chiếu công vụ

[sửa | sửa mã nguồn]

Hộ chiếu công vụ có giá trị không quá 5 năm tính từ ngày cấp, được gia hạn 1 lần, tối đa không quá 3 năm. Việc gia hạn phải thực hiện trước khi hộ chiếu hết hạn ít nhất 30 ngày. Hộ chiếu công vụ cấp cho công dân Việt Nam thuộc diện sau đây, được cơ quan có thẩm quyền cử ra nước ngoài thực hiện nhiệm vụ thuộc chức năng của cơ quan đó.[7]

Hộ chiếu ngoại giao

[sửa | sửa mã nguồn]

Hộ chiếu ngoại giao có giá trị không quá 5 năm tính từ ngày cấp, được gia hạn một lần, tối đa không quá 3 năm. Việc gia hạn phải thực hiện trước khi hộ chiếu hết hạn ít nhất 30 ngày. Hộ chiếu ngoại giao cấp cho công dân Việt Nam thuộc diện sau đây được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cử hoặc quyết định cho ra nước ngoài, phù hợp với tính chất của chuyến đi[7].

Các giấy tờ đi lại khác

[sửa | sửa mã nguồn]
Hộ chiếu thuyền viên

Ngoài Hộ chiếu quốc gia, trong một số trường hợp, công dân Việt Nam còn có thể được cấp một số loại giấy tờ đi lại quốc tế khác bao gồm:

  • Hộ chiếu thuyền viên

Hộ chiếu thuyền viên cấp cho công dân Việt Nam là thuyền viên để xuất nhập cảnh theo tàu biển hoặc phương tiện thủy nội địa hoạt động tuyến quốc tế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Giao thông Vận tải. Hộ chiếu thuyền viên có giá trị không quá 5 năm tính từ ngày cấp. Hộ chiếu thuyền viên được gia hạn một lần, tối đa không quá 3 năm. Việc gia hạn phải thực hiện trước khi hộ chiếu hết hạn ít nhất 30 ngày.

Hiện tại Việt Nam đã ngừng cấp hộ chiếu thuyền viên.

  • Giấy thông hành biên giới & Giấy thông hành nhập xuất cảnh

Giấy thông hành biên giới và giấy thông hành nhập xuất cảnh cấp cho công dân Việt Nam qua lại nước có chung biên giới với Việt Nam, theo Điều ước quốc tế giữa Việt Nam với nước đó. Giấy thông hành biên giới, giấy thông hành nhập xuất cảnh, giấy thông hành hồi hương có giá trị không quá 12 tháng tính từ ngày cấp và không được gia hạn.

  • Giấy thông hành hồi hương

Giấy thông hành hồi hương cấp cho công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài nhập cảnh về thường trú ở Việt Nam.

  • Giấy thông hành

Giấy thông hành cấp cho công dân Việt Nam không định cư ở nước ngoài để nhập cảnh về thường trú ở Việt Nam trong những trường hợp sau đây:

  1. Không được nước ngoài cho cư trú.
  2. Phải về nước theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam mà không có hộ chiếu quốc gia.
  3. Có nguyện vọng về nước nhưng không có hộ chiếu quốc gia.

Giấy thông hành có giá trị không quá 6 tháng tính từ ngày cấp và không được gia hạn.

Quy định về cấp hộ chiếu và giấy tờ xuất nhập cảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Hộ chiếu phổ thông

[sửa | sửa mã nguồn]
Bìa hộ chiếu Việt Nam phổ thông - bắt đầu từ 1/7/2022
  • Công dân Việt Nam ở trong nước đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông có thể nộp hồ sơ và nhận kết quả tại cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh theo một trong các cách sau đây:
    • Trực tiếp nộp hồ sơ và nhận kết quả tại cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.
    • Gửi hồ sơ qua đường bưu điện đến cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thường trú và đề nghị được nhận kết quả qua đường bưu điện. Việc gửi hồ sơ và nhận kết quả qua đường bưu điện thực hiện theo thủ tục do Bộ Công an và Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam quy định.
    • Ủy thác cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có tư cách pháp nhân trực tiếp nộp hồ sơ và nhận kết quả tại cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thường trú hoặc tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an. Việc ủy thác thực hiện theo quy định của Bộ Công an.

Trường hợp cấp thiết cần hộ chiếu gấp (do Bộ Công an quy định) người đề nghị có thể nộp hồ sơ và nhận kết quả tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công an. Hồ sơ đề nghị cấp hộ chiếu (01 bộ):

a) Đối với trường hợp trực tiếp nộp hồ sơ:

- Tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông theo mẫu quy định.

- Đối với trẻ em dưới 14 tuổi thì cha, mẹ hoặc người giám hộ của trẻ em đó khai và ký vào tờ khai; nếu cha hoặc mẹ có nhu cầu cho con dưới 9 tuổi đi cùng hộ chiếu thì khai chung vào tờ khai của mình. Bản sao giấy khai sinh của trẻ em dưới 14 tuổi.

- Khi nộp hồ sơ phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân còn giá trị của người đề nghị cấp hộ chiếu để kiểm tra, đối chiếu; trường hợp ở nơi tạm trú thì xuất trình thêm sổ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền cấp.

b) Đối với trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu điện:

- Tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông theo mẫu quy định, có xác nhận của Trưởng Công an phường, xã, thị trấn nơi đăng ký thường trú.

- Bản chụp giấy chứng minh nhân dân còn giá trị.

Hiện nay Phòng quản lý xuất nhập cảnh Công an Thành phố Hà Nội [1] Lưu trữ 2018-09-08 tại Wayback Machine và Phòng quản lý xuất nhập cảnh Công an Thành phố Hồ Chí Minh [2] Lưu trữ 2019-07-25 tại Wayback Machine đã có trang mạng đăng ký làm thủ tục cấp Hộ chiếu trực tuyến.

  • Công dân Việt Nam đang ở nước ngoài đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông thì nộp hồ sơ tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.

Hồ sơ gồm:

- Tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu theo mẫu quy định;

- Giấy tờ chứng minh có quốc tịch Việt Nam;

- Bản sao giấy khai sinh nếu người đề nghị cấp hộ chiếu dưới 14 tuổi.

Trường hợp cha hoặc mẹ có nhu cầu cho con dưới 14 tuổi đi cùng hộ chiếu thì khai chung vào tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu của mình.

Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài trả kết quả cho người đề nghị trong thời hạn không quá 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ.

Giấy thông hành nhập xuất cảnh

[sửa | sửa mã nguồn]
Giấy thông hành nhập xuất cảnh dùng sang các thành phố Trung Quốc giáp biên giới
  • Giấy thông hành nhập xuất cảnh cấp cho bất kì công dân Việt Nam nào (đang thường trú tại các tỉnh, thành phố của Việt Nam và không thuộc diện cấm xuất cảnh) có nhu cầu sang các tỉnh, thành phố biên giới của Trung Quốc tiếp giáp Việt Nam để tham quan du lịch hoặc kết hợp giải quyết mục đích riêng khác. Giấy thông hành nhập xuất cảnh không cấp cho công dân Việt Nam thường trú ở nước ngoài về nước có thời hạn.
  • Hồ sơ đề nghị cấp giấy thông hành nhập xuất cảnh 01 bộ gồm:[9]

- 01 tờ khai “Đề nghị cấp Giấy thông hành nhập xuất cảnh” theo mẫu;

- 02 ảnh mới chụp, cỡ 4x6cm, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, phông nền màu trắng, trong đó 01 ảnh dán vào tờ khai.

- Đối với trẻ em dưới 14 tuổi, tờ khai phải do bố, mẹ hoặc người giám hộ khai và ký thay, nộp kèm theo bản sao giấy khai sinh và bản sao giấy tờ chứng minh quan hệ giữa trẻ em với người giám hộ. Tờ khai phải có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi trẻ em thường trú hoặc tạm trú và đóng dấu giáp lai ảnh.

- Người nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy thông hành nhập xuất cảnh phải xuất trình Giấy chứng minh nhân dân để kiểm tra, đối chiếu.

Trường hợp cấp lại Giấy thông hành nhập xuất cảnh thì phải nộp lại giấy thông hành đã được cấp, nếu giấy đó còn thời hạn.

  • Nơi tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy thông hành xuất, nhập cảnh:

- Công dân Việt Nam có nhu cầu cấp Giấy thông hành nhập xuất cảnh, nộp hồ sơ tại Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh biên giới tiếp giáp Trung Quốc. (Cụ thể là Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an các tỉnh: Quảng Ninh, Lạng Sơn, Cao Bằng, Hà Giang, Lào Cai, Lai Châu, Điện Biên)

- Thời hạn giải quyết thủ tục cấp Giấy thông hành nhập xuất cảnh là 03 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

- Người được cấp giấy thông hành nhập xuất cảnh phải nộp lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính.(50.000 đồng/giấy)

Hiện nay tại các khu vực gần cửa khẩu sang Trung Quốc có các dịch vụ làm giấy thông hành nhập xuất cảnh nhanh chóng, tiện lợi.

Nội dung trong Hộ chiếu

[sửa | sửa mã nguồn]

Hộ chiếu Việt Nam gồm 48 trang và hai trang bìa có ghi chú.

Trang bìa đầu tiên của Hộ chiếu Việt Nam có ghi như sau:

Hộ chiếu này là tài sản của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và chỉ cấp cho công dân Việt Nam.

Hộ chiếu này có giá trị đi đến tất cả các nước trừ khi có quy định khác.

Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam yêu cầu các nhà chức trách có thẩm quyền liên quan cho phép người mang hộ chiếu này được đi lại dễ dàng và được tạo mọi sự giúp đỡ cần thiết.

và phần dịch sang tiếng Anh là:

This passport remains the property of Socialist Republic of Vietnam and is issued to a Vietnamese citizen only.

This passport is valid for all countries unless otherwise endorsed.

The Government of the Socialist Republic of Vietnam requests all competent authorities concerned to allow the bearer of this passport to pass freely and to afford him/her such assistance and protection as may be necessary.

Trang thông tin trên hộ chiếu Việt Nam phổ thông cấp năm 2011

Trang thứ hai là trang cung cấp thông tin nhận dạng, gồm ảnh và các thông tin như sau

  1. Loại (hộ chiếu)
  2. Mã số (quốc gia)
  3. Số hộ chiếu
  4. Họ
  5. Chữ đệm và tên
  6. Quốc tịch
  7. Ngày sinh
  8. Giới tính
  9. Nơi sinh
  10. Số ĐDCN, CMND
  11. Ngày cấp
  12. Ngày hết hạn
  13. Dòng mã để máy đọc

Hộ chiếu điện tử

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2010, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Đề án Sản xuất và phát hành hộ chiếu điện tử Việt Nam nhằm cải cách hành chính trong công tác quản lý xuất nhập cảnh của cán bộ, công chức, công dân. Thời gian thực hiện Đề án: 4 năm, chia 2 giai đoạn:[10]

a) Giai đoạn I (2 năm, từ tháng 01 năm 2011 đến tháng 12 năm 2012): đầu tư cho sản xuất và phát hành hộ chiếu điện tử ở trong nước.

b) Giai đoạn II (2 năm, từ tháng 01 năm 2013 đến tháng 12 năm 2014): đầu tư cho mở rộng phát hành hộ chiếu điện tử ra các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài và triển khai việc kiểm soát hộ chiếu điện tử tại các cửa khẩu.

Tuy nhiên đến nay vẫn chưa hề có một thông tin nào về việc phát hành Hộ chiếu điện tử Việt Nam hay việc hủy bỏ đề án được Bộ Công an công bố. Chỉ có một số rất ít cơ quan báo chí đã lên tiếng về vấn đề này.[11]

c) Việt Nam chuẩn bị chuyển sang sử dụng hộ chiếu gắn chip điện tử, nâng tầm cuốn hộ chiếu với công nghệ tiên tiến. Cụ thể, các công dân Việt Nam khi đủ 14 tuổi có quyền chọn hộ chiếu gắn chíp điện tử. Riêng các công dân dưới 14 tuổi vẫn sẽ sử dụng hộ chiếu phổ thông mà không có gắn chíp. Hình thức hộ chiếu mới này sẽ được áp dụng từ 01/07/2020 tới. Loại hộ chiếu này không bắt buộc mà tùy thuộc vào lựa chọn của những người xuất nhập cảnh có nhu cầu hay không. Với hộ chiếu có gắn chíp, các nội dung về cá nhân sở hữu sẽ được mã hóa vào chíp, bao gồm cả chữ ký số của người cấp. Điều này không chỉ thuận lợi hơn cho công dân trong việc làm thủ tục xuất nhập cảnh, mà còn tạo điều kiện cho việc xét cấp thị thực, nhập các nước dễ dàng hơn.

Từ ngày 14/08/2021, công dân Việt Nam được cấp hộ chiếu gắn chip điện tử. Trong đó, hộ chiếu gắn chip điện tử phổ thông sẽ được chuyển từ màu xanh lá đậm sang màu xanh tím, bên trong được in chìm các hình ảnh cảnh đẹp của Việt Nam.[12]

Tranh cãi

[sửa | sửa mã nguồn]
Phiên bản hộ chiếu đã được "cập nhật" và phát hành từ đầu năm 2023 với một số thay đổi về thiết kế, bố trí và đáng lưu tâm nhất là sự trở lại của phần "nơi sinh".

Từ tháng 7 năm 2022, Cục Quản lý Xuất nhập cảnh (Bộ Công an) cấp hộ chiếu phổ thông không gắn chip theo mẫu mới cho người dân. Mẫu hộ chiếu này có 50 trang bao gồm 2 trang bìa màu tím than. Bộ Công an nhấn mạnh mẫu hộ chiếu phổ thông loại mới có nhiều cải tiến hơn so với mẫu cũ về trang trí, kỹ thuật và mức độ bảo mật. Ngoài ra, những địa danh nổi tiếng, đặc trưng nhất của Việt Nam như đền Hùng, vịnh Hạ Long, cố đô Huế, phố cổ Hội An, thánh địa Mỹ Sơn, bến cảng Nhà Rồng, cột cờ Lũng Cú... được in lên các trang bên trong hộ chiếu.[13]

Tuy nhiên hộ chiếu mới không ghi nơi sinh ở dạng chữ như hộ chiếu cũ. Để tra nơi sinh phải tra cứu 3 chữ số đầu trong số định danh cá nhân trong bảng mã tỉnh thành.[14] Do đó một số quốc gia đã tạm dừng cấp thị thực và/hoặc từ chối nhập cảnh cho người có hộ chiếu Việt Nam mẫu mới:

Các nước tạm dừng cấp thị thực/từ chối nhập cảnh cho người có hộ chiếu Việt Nam mẫu mới
Quốc gia Thời gian tạm dừng Lí do Hướng giải quyết Nguồn
 Đức 27 tháng 7 - 15 tháng 8 Không có mục nơi sinh rõ ràng Phải bổ sung nơi sinh vào phần bị chú [15][16][17]
 Tây Ban Nha 1 tháng 8 - 8 tháng 8 Không có mục nơi sinh rõ ràng Phải đi kèm chứng minh thư hoặc căn cước [18][19][20][21]
 Séc 2 tháng 8 - 7 tháng 9 Không có mục nơi sinh rõ ràng Phải bổ sung nơi sinh vào trang số 4 hoặc 5 [22][23][24]
 Phần Lan 11 tháng 8 - 3 tháng 9 Không có mục nơi sinh rõ ràng Phải bổ sung nơi sinh vào phần bị chú [25][26][27]

Ngoài ra Hoa Kỳ[28], Pháp[29], Bỉ, Hà Lan, Luxembourg[30] yêu cầu người xin thị thực phải dùng hộ chiếu có bổ sung thông tin nơi sinh.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Nghị định Số: 136/2007/NĐ-CP Về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam, Cổng thông tin điện tử Chính phủ”. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2016.
  2. ^ “Nghị định của thủ tướng chính phủ số 389/TTg ngày 27 tháng 10 năm 1959 quy định việc cấp hộ chiếu”. Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2017.
  3. ^ “Nghị định số 53-CP ngày 8 tháng 10 năm 1960 về thời hạn của hộ chiếu cấp cho sinh viên Việt Nam đi học dài hạn”. Thư viện pháp luật. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2017.
  4. ^ “Nghị định của Chính phủ số Số 48-CP Về hộ chiếu và thị thực”. Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2017.
  5. ^ “Nghị định số 24/CP ngày 24 tháng 03 năm 1995 của Chính phủ về thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh”. Cơ sở dữ liệu văn bản quy phạm pháp luật Bộ Tư pháp. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2017.
  6. ^ “Nghị định Số 05/2000/NĐ-CP của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam”. Cơ sở dữ liệu văn bản quy phạm pháp luật Bộ Tư pháp. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2017.
  7. ^ a b c d “Nghị định Số 136/2007/NĐ-CP Về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam”. Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2017.
  8. ^ “Nghị định Số 94/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2007 về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam”. Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2017.
  9. ^ “Thông tư số 43/2011/TT-BCA của Bộ Công an: Hướng dẫn việc cấp giấy thông hành nhập xuất cảnh cho công dân Việt Nam sang các tỉnh, thành phố biên giới của Trung Quốc tiếp giáp Việt Nam, Cổng thông tin điện tử Chính phủ”. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2016.
  10. ^ “Quyết định số 2135/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ: Phê duyệt Đề án "Sản xuất và phát hành hộ chiếu điện tử Việt Nam", Cổng thông tin điện tử Chính phủ”. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2016.
  11. ^ “Du lịch bắt đầu từ cửa vào, Báo VNExpress, truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2016”. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2016.
  12. ^ “Người dân được cấp hộ chiếu gắn chíp điện tử từ ngày 14-8”. Hà Nội mới. ngày 5 tháng 7 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2021.
  13. ^ “Hình ảnh mẫu hộ chiếu phổ thông mới được cấp từ ngày 1/7”. ZingNews.vn. 1 tháng 7 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2022.
  14. ^ “Hộ chiếu phổ thông Việt Nam mới: Thông tin về nơi sinh hiển thị ở đâu?”. laodong.vn. 28 tháng 7 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2022.
  15. ^ Amt, Auswärtiges. “Công nhận hộ chiếu mới của Việt Nam”. vietnam.diplo.de. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2022.
  16. ^ “Đức ngừng cấp visa vào hộ chiếu phổ thông Việt Nam mẫu mới”. Báo điện tử VnExpress. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2022.
  17. ^ “Đức cấp lại visa trên hộ chiếu mẫu mới của Việt Nam có bổ sung nơi sinh”. Tuổi trẻ Online. 15 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2022.
  18. ^ “THÔNG BÁO QUAN TRỌNG VISA”. www.exteriores.gob.es. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2022.
  19. ^ “Tây Ban Nha ngừng cấp visa cho hộ chiếu Việt Nam mẫu mới”. Báo điện tử VnExpress. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2022.
  20. ^ “Embajada de España en Vietnam / Đại sứ quán Tây Ban Nha tại Việt Nam”. Facebook. 8 tháng 8 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2022.
  21. ^ Duy Linh (8 tháng 8 năm 2022). “Tây Ban Nha đảo ngược quyết định, công nhận hộ chiếu xanh tím than của Việt Nam”. Báo Tuổi trẻ. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2022.
  22. ^ “Thông báo quan trọng!”. www.mzv.cz. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2022.
  23. ^ “Cộng hòa Czech dừng công nhận hộ chiếu Việt Nam mẫu mới”. Báo điện tử VnExpress. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2022.
  24. ^ “Thông báo quan trọng!”. www.mzv.cz. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2022.
  25. ^ “Phần Lan đã quyết định tạm dừng công nhận hộ chiếu mẫu mới của Việt Nam”. Finland abroad. 11 tháng 8 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2022.
  26. ^ Hồng Vân (11 tháng 8 năm 2022). “Phần Lan tạm dừng công nhận hộ chiếu mẫu mới của Việt Nam”. Báo Tuổi trẻ. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2022.
  27. ^ “Phần Lan công nhận hộ chiếu mới của Việt Nam nếu được bổ sung thêm thông tin về nơi sinh”. Finland abroad. 9 tháng 3 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 10 năm 2022.
  28. ^ Thu Trang (1 tháng 10 năm 2022). “Đại sứ quán Mỹ: Hộ chiếu mới của Việt Nam phải có bị chú về nơi sinh | Báo Công Thương”. Báo Công Thương. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2022.
  29. ^ Việt Hà (14 tháng 10 năm 2022). “Đại sứ quán Pháp ra thông báo mới về hộ chiếu Việt Nam”. Zing News. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2022.
  30. ^ Phương Anh (8 tháng 9 năm 2022). “Thêm 4 quốc gia công nhận mẫu hộ chiếu mới của Việt Nam”. VTC News. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2022.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan