Bộ Công an Việt Nam | |
---|---|
Chính phủ Việt Nam | |
Bộ trưởng đương nhiệm | |
từ 6 tháng 6 năm 2024 | |
Bổ nhiệm bởi | Chủ tịch nước Việt Nam |
Nhiệm kỳ | 5 năm |
Thành lập | 19 tháng 8 năm 1945 (de facto) |
Khẩu hiệu | Bảo vệ An ninh Tổ quốc [1] |
Bộ trưởng đầu tiên | Nguyễn Dương (Công an vụ) Trần Quốc Hoàn (Bộ Công an) |
Ngân sách2021 | 96.145.557 tỉ đồng[2], ≈4,19 tỷ USD |
Nhân lực |
|
Thứ trưởng | |
Thứ trưởng Bộ Công an | |
Tình trạng | Đang hoạt động |
Địa chỉ | Phía Bắc (Trụ Sở Chính): Số 30 đường Trần Bình Trọng, phường Nguyễn Du, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội, Việt Nam. |
Website | www bocongan |
Bài này nằm trong loạt bài về: Chính trị và chính phủ Việt Nam |
Bộ Công an nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là cơ quan công quyền trực thuộc Chính phủ Việt Nam, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về an ninh trật tự, an toàn xã hội; phản gián; điều tra phòng chống tội phạm; phòng cháy chữa cháy và cứu hộ; thi hành án hình sự, thi hành án không phải phạt tù, tạm giữ, tạm giam; bảo vệ, hỗ trợ tư pháp; quản lý nhà nước các dịch vụ công trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ. Bộ Công an là cơ quan quản lý Lực lượng Công an nhân dân Việt Nam. Bộ Công an nhận được nhiều danh hiệu như Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân[5] 13 lần, Huân chương Sao vàng và 88 Huân chương Hồ Chí Minh. Theo Luật Công an nhân dân 2018, lực lượng Công an có tối đa 199 tướng lĩnh.[4]
Từ tháng 8 năm 1945, lực lượng Công an đã được thành lập chưa có tên gọi chung: ở Bắc Bộ có tên là Sở Liêm phóng, ở Trung Bộ là Sở Trinh sát và ở Nam Bộ là Quốc gia tự vệ cuộc. Ngày 19 tháng 8 năm 1945 được coi là ngày truyền thống của lực lượng Công an nhân dân Việt Nam.[6]
Ngày 21-2-1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số 23/SL hợp nhất Sở Cảnh sát và Sở Liêm phóng toàn quốc thành một cơ quan đặt tên là Việt Nam Công an vụ, đặt dưới quyền quản lý của Bộ Nội vụ. Giám đốc đầu tiên của Việt Nam Công an vụ là Nguyễn Dương (từ ngày 22 tháng 3 đến ngày 7 tháng 6 năm 1946).[7] Sau đó Phó Giám đốc Việt Nam Công an vụ Lê Giản lên thay.[8]
Ngày 18 tháng 4 năm 1946, Bộ Nội vụ ra Nghị định số 121-NV/NĐ về tổ chức Việt Nam Công an vụ có 3 cấp:[8]
Thực hiện Sắc lệnh số 23/SL, ở Bắc Bộ, Sở Liêm phóng đổi thành Sở Công an Bắc Bộ; ở Trung Bộ, Sở Trinh sát đổi thành Sở Công an Trung Bộ; Quốc gia Tự vệ Cuộc Nam Bộ đổi thành Sở Công an Nam Bộ. Ở các tỉnh và thành phố đều đổi thành Ty Công an. Từ sau khi có Sắc lệnh 23-SL đến ngày Toàn quốc Kháng chiến, Nha Công an Việt Nam có ba bộ phận chủ yếu (Văn phòng, Ty Tập trung tài liệu, Ty Thanh tra).
Trong kháng chiến chống Pháp, Nha Công an Trung ương đóng tại thung lũng Lũng Cò, thôn Đồng Đon, xã Minh Thanh, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang. Tại đây có các cơ quan trực thuộc như Ty Tình báo, Ty Trật tự tư pháp, Ty Chính trị. Giám đốc Nha Công an đầu tiên là Lê Giản. Đến tháng 8 năm 1952, Trần Quốc Hoàn thay Lê Giản làm Giám đốc Nha Công an.
Ngày 16 tháng 2 năm 1953, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số 141-SL đổi Nha Công an Trung ương thành Thứ Bộ Công an trực thuộc Hội đồng Chính phủ. Trần Quốc Hoàn được cử giữ chức Thứ trưởng Thứ Bộ Công an. Thứ Bộ Công an có nhiệm vụ chống gián điệp, phản động ở trong nước để bảo vệ chính quyền dân chủ nhân dân, bảo vệ quân đội nhân dân, bảo vệ kinh tế quốc dân; bảo vệ biên giới, chống đặc vụ và gián điệp quốc tế; Bài trừ lưu manh trộm cướp, bài trừ các tệ nạn xã hội và giữ trật tự an ninh trong nhân dân; Quản trị các trại giam, giáo dục cải tạo phạm nhân. Thứ Bộ Công an gồm có: Văn phòng Thứ Bộ, Vụ Chấp pháp, Phòng Nhân sự, Cục Cảnh vệ, Vụ Bảo vệ chính trị, Trường Công an, Vụ Trị an hành chính.[9]
Cuộc họp Hội đồng Chính phủ từ ngày 27-29 tháng 8 năm 1953, dưới sự chủ tọa của Chủ tịch Hồ Chí Minh, đã quyết định đổi tên Thứ Bộ Công an thành Bộ Công an. Trần Quốc Hoàn được cử giữ chức Bộ trưởng Bộ Công an.
Ngày 3 tháng 3 năm 1959, Thủ tướng Phạm Văn Đồng ra Quyết định số 100 - TTg về việc thành lập một lực lượng vũ trang chuyên trách công tác biên phòng và bảo vệ nội địa, lấy tên là Công an nhân dân Vũ trang, trực thuộc Bộ Công an.
Ngày 28 tháng 7 năm 1956, Thủ tướng Chính phủ ra Nghị định số 982/TTg về việc thành lập Cục Cảnh sát nhân dân thuộc Bộ Công an để thống nhất việc xây dựng, quản lý, huấn luyện, giáo dục các loại cảnh sát nhân dân trong toàn quốc về nghiệp vụ, chính trị, quân sự, văn hoá. Cục trưởng đầu tiên là Thượng tá Lê Hữu Qua[10].
Ngày 10 tháng 8 năm 1956, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Thông tư số 1001/TTg xác định tổ chức của ngành Cảnh sát nhân dân thuộc Bộ Công an, trong đó quy định: "Cảnh sát kinh tế phụ trách công tác bảo vệ công khai các nhà máy, hầm mỏ". Đến năm 1958, Cục Bảo vệ kinh tế được thành lập, có nhiệm vụ chuyên sâu bảo vệ kinh tế.[11]
Ngày 20 tháng 7 năm 1962, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký lệnh 34-LCT công bố pháp lệnh quy định nhiệm vụ, quyền hạn và pháp lệnh quy định chế độ cấp bậc của sĩ quan và hạ sĩ quan Cảnh sát nhân dân. Để tăng cường kiện toàn bộ máy lực lượng Công an, đồng thời để đáp ứng tình hình và nhiệm vụ cách mạng trong giai đoạn mới.[12]
Ngày 1 tháng 8 năm 1975, kỳ họp thứ 3 Quốc hội khóa X đã quyết định hợp nhất Bộ Công an và Bộ Nội vụ thành một bộ mới lấy tên là Bộ Nội vụ.
Cuối năm 1979, lực lượng Công an nhân dân vũ trang đổi tên là Bộ đội Biên phòng và được chuyển về trực thuộc Bộ Quốc phòng.
Đến năm 1988, Bộ đội Biên phòng lại chuyển sang trực thuộc Bộ Nội vụ, đến cuối năm 1995 thì lại chuyển về Bộ Quốc phòng.
Ngày 13 tháng 1 năm 1989, thành lập Bộ Tư lệnh Cảnh vệ theo Nghị định số 11 của Hội đồng Bộ trưởng.
Ngày 7 tháng 5 năm 1998, Quốc hội ra Nghị quyết số 13/1998/NQ-QH10, theo đó Bộ Nội vụ đổi lại tên thành Bộ Công an.[13]
Ngày 9 tháng 6 năm 1998, Thủ tướng Chính phủ ký Nghị định số 37/1998/NĐ-CP, Quy định chức năng nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an.[14]
Ngày 5 tháng 8 năm 2002, Quốc hội ra Nghị quyết số 02/2002/QH11 về việc quy định danh sách các bộ và cơ quan ngang bộ của Chính phủ. Theo đó, Bộ Nội vụ mới được thành lập trên cơ sở đổi tên từ Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ và tồn tại song song với Bộ Công an.[15]
Ngày 14 tháng 11 năm 2003, Thủ tướng Chính phủ ký Nghị định số 136/2003/NĐ-CP, Quy định chức năng nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an[16]
Ngày 15 tháng 9 năm 2009, Thủ tướng Chính phủ ký Nghị định số 77/2009/NĐ-CP, Quy định chức năng nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an. Theo đó, 6 Tổng cục hiện tại của Bộ Công an (An ninh nhân dân, Cảnh sát nhân dân, Xây dựng Lực lượng, Hậu cần, Tình báo, Kỹ thuật) được tách, sáp nhập và đổi tên thành 8 Tổng cục là: An ninh I, An ninh II, Xây dựng Lực lượng, Hậu cần - Kỹ thuật, Tình báo, Cảnh sát Phòng chống tội phạm, Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự an toàn xã hội, Cảnh sát Thi hành án hình sự và Hỗ trợ tư pháp.
Ngày 11 tháng 12 năm 2009, Bộ trưởng Bộ Công an ký quyết định số 4058/QĐ-BCA thành lập Bộ Tư lệnh Cảnh sát Cơ động trực thuộc Bộ Công an.[17]
Ngày 9 tháng 12 năm 2013, Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa XI) đã ban hành Quy định số 216-QĐ/TW về thực hiện chế độ chính ủy, chính trị viên ở Bộ Tư lệnh Cảnh sát cơ động, Bộ Công an[18]
Ngày 17 tháng 11 năm 2014, Thủ tướng Chính phủ ký Nghị định số 106/2014/NĐ-CP, Quy định chức năng nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an và có hiệu lực từ 01/01/2015. Theo đó, 8 Tổng cục (An ninh 1, An ninh 2, Xây dựng Lực lượng, Hậu cần Kỹ thuật, Tình báo, Cảnh sát Phòng chống tội phạm, Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự an toàn xã hội, Cảnh sát Thi hành án và Hỗ trợ tư pháp) được sáp nhập lại thành 6 Tổng cục (An ninh, Chính trị, Hậu cần - Kỹ thuật, Tình báo, Cảnh sát và Cảnh sát thi hành án hình sự và Hỗ trợ tư pháp). Cũng theo đó, Tổng cục Xây dựng Lực lượng được đổi tên thành Tổng cục Chính trị Công an nhân dân.[19][20][21][22][23]
Tháng 8 năm 2018, thực hiện Nghị quyết 22 của Bộ Chính trị, Nghị quyết 01 và Đề án 106 của Đảng ủy Công an Trung ương về sắp xếp tinh gọn bộ máy theo mô hình tổ chức mới. Ngày 6 tháng 8 năm 2018, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc đã ký ban hành Nghị định 01 có hiệu lực cùng ngày quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an, theo đó Bộ Công an không còn cấp Tổng cục.[24]
Bộ máy Bộ Công an giảm 6 tổng cục và gần 60 đơn vị cấp Cục, 300 đơn vị cấp Phòng.[25] Bộ máy công an địa phương giảm hơn 500 đơn vị cấp phòng và 1000 đơn vị cấp Đội.[26] Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy của 20 tỉnh thành gồm Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ, Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Quảng Ninh, Thanh Hóa, Nghệ An, Thừa Thiên Huế, Quảng Ngãi, Bình Định, Khánh Hòa, Đắk Lắk, Lâm Đồng, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu được sáp nhập vào Công an tỉnh, thành phố tương ứng.[27]
Cục Cảnh sát điều tra về tội phạm kinh tế, tham nhũng sáp nhập với Cục Cảnh sát chống buôn lậu thành Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu[28]; Cục An ninh mạng (trực thuộc Bộ Công an) và Cục Cảnh sát phòng chống tội phạm sử dụng công nghệ cao (thuộc Tổng cục Cảnh sát) sáp nhập thành Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao trực thuộc Bộ Công an Việt Nam;[29][30] Cục An ninh Thông tin truyền thông sáp nhập vào Cục An ninh chính trị nội bộ; Cục Hồ sơ nghiệp vụ An ninh hợp nhất với Cục Hồ sơ nghiệp vụ Cảnh sát thành Cục Hồ sơ nghiệp vụ [31]; thành lập Cục An ninh đối ngoại trên cơ sở sáp nhập 4 cục nghiệp vụ và tiếp thu một số chức năng, nhiệm vụ của Tổng cục An ninh trước đây; thành lập Cục Truyền thông Công an nhân dân trên cơ sở sáp nhập 3 đơn vị: Trung tâm Phát thanh - Truyền hình - Điện ảnh Công an nhân dân, Báo Công an nhân dân và Nhà xuất bản Công an nhân dân[32].
Sáng ngày 17 tháng 08 năm 2023, Bộ Công an thành lập Hội Cựu Công an nhân dân Việt Nam theo quyết định về việc cho phép thành lập Hội Cựu Công an nhân dân Việt Nam của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ngày 01/8/2023 [33]. Hội Cựu Công an nhân dân Việt Nam đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng ủy Công an Trung ương, lãnh đạo Bộ Công an, cấp ủy Công an các cấp. Chủ tịch hội là nguyên Thứ trưởng thường trực Bộ Công an.
|
Tên đơn vị [39][40] | Thành lập | Thủ trưởng đơn vị | Trụ sở | |
---|---|---|---|---|
Họ và tên | Cấp bậc - Quân hàm | |||
Khối Cục và tương đương | ||||
Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Công an Trung ương | 10/1/1980
(44 năm, 343 ngày) |
Trần Quốc Tỏ | Thượng tướng | Số 47 đường Phạm Văn Đồng, Q. Cầu Giấy, Hà Nội |
Cơ quan Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Công an Trung ương (X06) [41] | 11/1/2002
(22 năm, 342 ngày) |
Lê Minh Hà[42] | Thiếu tướng | Số 47 đường Phạm Văn Đồng, Q. Cầu Giấy, Hà Nội |
Thanh tra Bộ Công an (X05) [43] | 28/5/1967
(57 năm, 204 ngày) |
Trần Đức Tuấn | Trung tướng | Số 3 phố Nguyễn Thượng Hiền, Q. Đống Đa, Hà Nội |
Văn phòng Bộ Công an (V01) | 18/4/1946
(78 năm, 244 ngày) |
Đặng Hồng Đức | Thiếu tướng | Số 47 đường Phạm Văn Đồng, Q. Cầu Giấy, Hà Nội |
Cục Đối ngoại (V02) | 17/9/2014
(10 năm, 92 ngày) |
Đặng Xuân Hồng | Trung tướng | Số 60 Nguyễn Du, Q. Hai Bà Trưng, Hà Nội |
Cục Pháp chế và cải cách hành chính, tư pháp (V03) [44] | 25/3/2014
(10 năm, 268 ngày) |
Phạm Công Nguyên | Thiếu tướng | Số 44 Yết Kiêu, Q. Hoàn Kiếm. Hà Nội |
Cục Khoa học, Chiến lược và Lịch sử Công an (V04) [45] | 6/8/2018
(6 năm, 134 ngày) |
Trần Vi Dân | Trung tướng | Số 47 đường Phạm Văn Đồng, Q. Cầu Giấy, Hà Nội |
Cục Xây dựng phong trào bảo vệ An ninh Tổ quốc (V05) [46] | 16/6/1967
(57 năm, 185 ngày) |
Tráng A Tủa [47][48] | Thiếu tướng | Số 47 đường Phạm Văn Đồng, Q. Cầu Giấy, Hà Nội |
Cục Hồ sơ nghiệp vụ (V06) [49] | 27/3/1957
(67 năm, 266 ngày) |
Ngô Thị Hoàng Yến | Trung tướng | Số 54 Trần Hưng Đạo, Q. Hoàn Kiếm, Hà Nội |
Cục An ninh đối ngoại (A01) | 21/1/1977
(47 năm, 332 ngày) |
Nguyễn Sỹ Quang | Thiếu tướng | Số 47 đường Phạm Văn Đồng, Q. Cầu Giấy, Hà Nội |
Cục An ninh nội địa (A02) | 21/1/1977
(47 năm, 332 ngày) |
Phạm Ngọc Việt | Trung tướng | Số 47 đường Phạm Văn Đồng, Q. Cầu Giấy, Hà Nội |
Cục An ninh chính trị nội bộ (A03) | 10/5/1958
(66 năm, 222 ngày) |
Đinh Văn Nơi | Thiếu tướng | Số 47 đường Phạm Văn Đồng, Q. Cầu Giấy, Hà Nội |
Cục An ninh kinh tế (A04) | 13/5/1953
(71 năm, 219 ngày) |
Nguyễn Đình Thuận | Trung tướng | Số 17 Trần Bình Trọng, Hoàn Kiếm, Hà Nội |
Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao (A05) | 6/8/2018
(6 năm, 134 ngày) |
Nguyễn Minh Chính | Trung tướng | Số 47 Phạm Văn Đồng, Q. Cầu Giấy, Hà Nội [Ghi chú 1] |
Cục Kỹ thuật nghiệp vụ (A06) | 1/7/1954
(70 năm, 170 ngày) |
Trần Việt Kiều | Trung tướng | Số 47 đường Phạm Văn Đồng, Q. Cầu Giấy, Hà Nội |
Cục Ngoại tuyến (A07) | 8/1/2009
(15 năm, 345 ngày) |
Đoàn Hùng Sơn | Trung tướng | Số 47 đường Phạm Văn Đồng, Q. Cầu Giấy, Hà Nội |
Cục Quản lý xuất nhập cảnh (A08) | 13/5/1953
(71 năm, 219 ngày) |
Phạm Đăng Khoa | Thiếu tướng | Số 44 - 46 Trần Phú, Q. Ba Đình, Hà Nội |
Cục An ninh điều tra (A09) | 31/12/1951
(72 năm, 353 ngày) |
Hoàng Văn Hà | Thiếu tướng | Số 47 đường Phạm Văn Đồng, Q. Cầu Giấy, Hà Nội |
Cục Xử lý tin và hỗ trợ tình báo (B01) [50] | 21/2/1946 (78 năm, 301 ngày) [Ghi chú 2] [51] |
Phạm Bình [52] | Trung tướng | Số 60 Nguyễn Văn Huyên, Q. Cầu Giấy, Hà Nội |
Cục Tình báo châu Á (B02) [50] [53] | Đặng Hùng Thanh | Trung tướng | Số 60 Nguyễn Văn Huyên, Q. Cầu Giấy, Hà Nội | |
Cục Tình báo Mỹ - Âu - Phi (B03)[50][54] | Nguyễn Ngọc Tuấn [55] | Trung tướng | Số 60 Nguyễn Văn Huyên, Q. Cầu Giấy, Hà Nội | |
Cục Tình báo phương thức mật (B04) [56][57] | Hoàng Hà | Trung tướng | Số 60 Nguyễn Văn Huyên, Q. Cầu Giấy, Hà Nội | |
Cục Tình báo kinh tế, khoa học, kỹ thuật và môi trường (B05) [50][58][59] | Số 60 Nguyễn Văn Huyên, Q. Cầu Giấy, Hà Nội | |||
Cục Tổ chức - Cán bộ (X01) | 23/10/1957
(67 năm, 56 ngày) |
Hoàng Đức Lừng | Trung tướng | Số 47 đường Phạm Văn Đồng, Q. Cầu Giấy, Hà Nội |
Cục Đào tạo (X02) | 6/1/1974
(50 năm, 347 ngày) |
Đỗ Anh Tuấn | Thiếu tướng | Số 47 đường Phạm Văn Đồng, Q. Cầu Giấy, Hà Nội |
Cục Công tác Đảng và công tác chính trị (X03) | 6/8/2018
(6 năm, 134 ngày) |
Nguyễn Ngọc Toàn | Trung tướng | Số 47 đường Phạm Văn Đồng, Q. Cầu Giấy, Hà Nội |
Cục Truyền thông Công an nhân dân (X04) | 6/8/2018
(6 năm, 134 ngày) |
Đỗ Triệu Phong | Thiếu tướng | Số 47 đường Phạm Văn Đồng, Q. Cầu Giấy, Hà Nội |
Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra (C01)[60] | 31/12/1951
(72 năm, 353 ngày) |
Trần Minh Tiến [61] | Thiếu tướng | Số 499 Nguyễn Trãi, Q. Thanh Xuân, Hà Nội |
Cục Cảnh sát hình sự (Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội) (C02)[62] | 18/4/1946
(78 năm, 244 ngày) |
Trần Ngọc Hà [63] | Trung tướng | Số 497 Nguyễn Trãi, Q. Thanh Xuân, Hà Nội |
Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu (C03) [60] | 24/4/2015
(9 năm, 238 ngày) |
Nguyễn Quang Phương[64] | Đại tá | Số 47 đường Phạm Văn Đồng, Q. Cầu Giấy, Hà Nội |
Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy (C04) [65] | 12/3/1997
(27 năm, 281 ngày) |
Nguyễn Văn Viện | Trung tướng | Số 499 Nguyễn Trãi, Q. Thanh Xuân, Hà Nội |
Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường (C05) | 29/11/2006
(18 năm, 19 ngày) |
Trần Minh Lệ | Trung tướng | Số 499 Nguyễn Trãi, Q. Thanh Xuân, Hà Nội |
Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội (C06)[66] | 19/8/1945
(79 năm, 121 ngày) |
Nguyễn Ngọc Cương | Thiếu tướng | Số 47 đường Phạm Văn Đồng, Q. Cầu Giấy, Hà Nội |
Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ (C07) [67] | 4/10/1961
(63 năm, 75 ngày) |
Nguyễn Tuấn Anh | Trung tướng | Số 1 Vũ Hữu, Q. Thanh Xuân, Hà Nội |
Cục Cảnh sát giao thông (C08)[68] | 21/2/1946
(78 năm, 301 ngày) |
Nguyễn Văn Trung | Thiếu tướng | Số 47 đường Phạm Văn Đồng, Q. Cầu Giấy, Hà Nội |
Cục Cảnh sát quản lý trại giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng (C10) [69] | 20/7/1962
(62 năm, 151 ngày) |
Trần Văn Thiện | Thiếu tướng | Số 17, ngõ 175, Định Công, Q. Hoàng Mai, Hà Nội |
Cục Cảnh sát quản lý tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự tại cộng đồng (C11) [70] | 10/6/2015
(9 năm, 191 ngày) |
Nguyễn Văn Phục | Trung tướng | Số 47 đường Phạm Văn Đồng, Q. Cầu Giấy, Hà Nội |
Cục Kế hoạch và tài chính (H01) [71] | 6/8/2018
(6 năm, 134 ngày) |
Phạm Trường Giang | Thiếu tướng | Số 47 đường Phạm Văn Đồng, Q. Cầu Giấy, Hà Nội |
Cục Quản lý xây dựng và doanh trại (H02) [72][73] | 21/1/1977
(47 năm, 332 ngày) |
Nguyễn Khắc Cường | Thiếu tướng | Số 47 đường Phạm Văn Đồng, Q. Cầu Giấy, Hà Nội |
Cục Trang bị và kho vận (H03) [74] | 13/5/1953
(71 năm, 219 ngày) |
Bùi Thiện Dũng | Trung tướng | Số 47 đường Phạm Văn Đồng, Q. Cầu Giấy, Hà Nội |
Cục Viễn thông và cơ yếu (H04) [75][76][77] | 24/9/1945
(79 năm, 85 ngày) |
Lê Khắc Thuyết | Thiếu tướng | Số 47 đường Phạm Văn Đồng, Q. Cầu Giấy, Hà Nội |
Cục Công nghệ thông tin (H05) | 18/4/1946
(78 năm, 244 ngày) |
Dương Văn Tính | Thiếu tướng | Số 47 đường Phạm Văn Đồng, Q. Cầu Giấy, Hà Nội |
Cục Y tế (H06) [78] | 21/1/1977
(47 năm, 332 ngày) |
Phạm Thị Lan Anh | Thiếu tướng | Số 47 đường Phạm Văn Đồng, Q. Cầu Giấy, Hà Nội |
Cục Hậu cần (H07) [79] | 21/1/1977
(47 năm, 332 ngày) |
Phạm Văn Sơn | Thiếu tướng | Số 80 Trần Quốc Hoàn, Q. Cầu Giấy, Hà Nội |
Cục Công nghiệp an ninh (H08) [80] | 10/4/2015
(9 năm, 252 ngày) |
Nguyễn Thanh Trang | Thiếu tướng | Số 47 đường Phạm Văn Đồng, Q. Cầu Giấy, Hà Nội |
Khối Bộ Tư lệnh | ||||
Bộ Tư lệnh Cảnh vệ (K01) | 16/2/1953
(71 năm, 306 ngày) |
Trần Hải Quân [81] | Trung tướng | Số 16 phố Trấn Vũ, Hà Nội |
Bộ Tư lệnh Cảnh sát Cơ động (K02) | 15/4/1945
(79 năm, 247 ngày) |
Nguyễn Ngọc Vân | Thiếu tướng | Số 23 Nguyễn Khang, Q. Cầu Giấy, Hà Nội |
Khối Học viện, Nhà trường | ||||
Học viện Quốc tế (B06) | Cao Anh Dũng | Thiếu tướng | ||
Học viện An ninh nhân dân (T01) [82] | 25/6/1946
(78 năm, 176 ngày) |
Trịnh Ngọc Quyên | Thiếu tướng | Số 125 Phú, Q. Hà Đông, Hà Nội |
Học viện Cảnh sát nhân dân (T02) | 11/5/1968
(56 năm, 221 ngày) |
Trần Minh Hưởng | Trung tướng | P. Cổ Nhuế 2, Q. Bắc Từ Liêm, Hà Nội |
Học viện Chính trị Công an nhân dân (T03) [83] | 29/10/1971
(49 năm) |
Phan Xuân Tuy | Trung tướng | H. Sóc Sơn, Hà Nội |
Trường Đại học An ninh nhân dân (T04) [84] | 9/10/1963
(61 năm, 70 ngày) |
Đoàn Minh Lý | Thiếu tướng | Km 18 Xa lộ Hà Nội, TP. Thủ Đức, TP. HCM |
Trường Đại học Cảnh sát nhân dân (T05) | 24/4/1976
(48 năm, 238 ngày) |
Trần Thành Hưng [85][86] | Thiếu tướng | Quận 7, TP. HCM |
Trường Đại học Phòng cháy, chữa cháy (T06) | 2/9/1963
(61 năm, 107 ngày) |
Lê Quang Bốn | Trung tướng | H. Lương Sơn, Hòa Bình |
21/10/2010
(14 năm, 58 ngày) |
Lê Minh Thảo | Đại tá | Đường QL 17, TT. Hồ, H. Thuận Thành, Bắc Ninh | |
Trường Cao đẳng An ninh nhân dân I (T08) | 15/05/1968 (Không rõ tình trạng hoạt động)
(56 năm, 217 ngày) |
Đinh Ngọc Hoa | Thiếu tướng | X. Tiên Dược, H. Sóc Sơn, Hà Nội |
Trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân I (T09) | 20/2/1989 (Không rõ tình trạng hoạt động)
(35 năm, 302 ngày) |
Lê Hoài Nam | Thiếu tướng | X. Thủy Xuân Tiên, H. Chương Mỹ, Hà Nội |
Trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân II (T10) | 11/3/1977 (Không rõ tình trạng hoạt động)
(47 năm, 282 ngày) |
Nguyễn Văn Quốc | Đại tá | TP. Thủ Đức, TP. HCM |
Khối Viện, Bệnh viện | ||||
Viện Khoa học Hình sự (C09) [87] | 23/8/1957
(67 năm, 117 ngày) |
Nguyễn Tiến Nam | Thiếu tướng | Số 99 Nguyễn Tuân, Q. Thanh Xuân, Hà Nội |
Viện Khoa học và Công nghệ (H09) [88][89] | 6/8/2018
(6 năm, 134 ngày) |
Lưu Hồng Quảng | Thiếu tướng | Hà Nội |
Bệnh viện 19-8 | 23/8/1957
(67 năm, 117 ngày) |
Hoàng Thanh Tuyền [90] | Đại tá | Số 9 Trần Bình, Q. Cầu Giấy, Hà Nội |
Bệnh viện 30-4 | 6/8/1962
(62 năm, 134 ngày) |
Dương Thị Thu Hằng | Đại tá | Số 9 Sư Vạn Hạnh, Quận 5, TP. HCM |
Bệnh viện 199 | 11/6/1999
(25 năm, 190 ngày) |
Quách Hữu Trung | Đại tá | Số 216 Nguyễn Công Trứ, Q. Sơn Trà, Đà Nẵng |
Bệnh viện Y học cổ truyền | 24/12/1996
(27 năm, 360 ngày) |
Phạm Bá Tuyến | Thiếu tướng | Số 278 đường Lương Thế Vinh, Q. Nam Từ Liêm, Hà Nội |
Công an tỉnh, thành phố | Giám đốc | ||||
---|---|---|---|---|---|
Họ và tên | Cấp bậc - Quân hàm | Quê quán | Nhậm chức | Chức vụ khi được bổ nhiệm | |
An Giang[91] | Lâm Phước Nguyên
(1971) |
Đại tá | Cần Thơ | 1.9.2022
(2 năm, 108 ngày) |
Phó Giám đốc Công an tỉnh Hậu Giang |
Bà Rịa – | Bùi Văn Thảo
(1963) |
Đại tá | Ninh Bình | 31.5.2018
(6 năm, 201 ngày) |
Phó Giám đốc Công an tỉnh Bà Rịa - Vùng Tàu[93] |
Bạc Liêu[94] | Hồ Việt Triều
(1973) |
Đại tá | Bến Tre | 01.02.2023
(1 năm, 321 ngày) |
Phó Giám đốc Công an tỉnh Cà Mau[93][95] |
Bắc Giang[96] | Nguyễn Quốc Toản
(1978) |
Đại tá | Hải Phòng | 2.10.2019
(5 năm, 34 ngày) |
Phó Cục trưởng, Thư ký lãnh đạo Bộ Công an [97][98] |
Bắc Kạn[99] | Hà Văn Tuyên
(1969) |
Đại tá | Cao Bằng | 28.6.2020
(4 năm, 173 ngày) |
Giám đốc Công an tỉnh Lai Châu[100] |
Bắc Ninh[101] | Bùi Duy Hưng
(1978) |
Đại tá | Hải Phòng | 20.4.2021
(3 năm, 242 ngày) |
Phó Cục trưởng, Thư ký lãnh đạo Bộ Công an [102][103] |
Bến Tre[104] | Trương Sơn Lâm
(1972) |
Đại tá | Thanh Hóa | 10.10.2022
(2 năm, 69 ngày) |
Phó Cục trưởng Cục An ninh mạng và Phòng chống tội phạm sử dụng công nghệ cao[105] |
Bình Dương[106] | Tạ Văn Đẹp
(1975) |
Đại tá | Tây Ninh | 24.4.2023
(1 năm, 238 ngày) |
Phó Giám đốc Công an tỉnh Tây Ninh [1] |
Bình Định[107] | Võ Đức Nguyện
(1966) |
Đại tá | Quảng Ngãi | 29.5.2020
(4 năm, 203 ngày) |
Phó Giám đốc Công an tỉnh Quảng Ngãi[108][109] |
Bình Phước[110] | Bùi Xuân Thắng
(1965) |
Đại tá | Nghệ An | 28.5.2019
(5 năm, 204 ngày) |
Phó Giám đốc Công an tỉnh Bình Phước[111][112] |
Bình Thuận[113] | Lê Quang Nhân
(1969) |
Đại tá | Hà Tĩnh | 20.3.2023
(1 năm, 273 ngày) |
Phó Giám đốc Công an tỉnh Đồng Nai [114] |
Cà Mau[115] | Phạm Thành Sỹ
(1964) |
Đại tá | Cà Mau | 9.11.2015
(9 năm, 39 ngày) |
Phó Giám đốc Công an tỉnh Cà Mau[116][117] |
Cao Bằng[118] | Vũ Hồng Quang
(1968) |
Đại tá | Nam Định | 30.6.2020
(4 năm, 171 ngày) |
Phó Giám đốc Công an tỉnh Lạng Sơn[119][120] |
Cần Thơ[121] | Nguyễn Văn Thuận
(1965) |
Thiếu tướng | Hậu Giang | 26.10.2018
(6 năm, 53 ngày) |
Phó Giám đốc Công an thành phố Cần Thơ |
Đà Nẵng[122] | Vũ Xuân Viên
(1964) |
Thiếu tướng | Quảng Ngãi | 31.8.2018
(6 năm, 109 ngày) |
Cục trưởng Cục Tham mưu, Tổng cục Cảnh sát |
Đắk Lắk[123] | Lê Vinh Quy
(1967) |
Thiếu tướng | Quảng Nam | 1.3.2021
(3 năm, 292 ngày) |
Giám đốc Công an tỉnh Lâm Đồng |
Đắk Nông[124] | Hồ Song Ân
(1978) |
Đại tá | Quảng Nam | 16.10.2024
(63 ngày) |
Phó Giám đốc Công an tỉnh Quảng Nam |
Điện Biên[125] | Ngô Thanh Bình
(1978) |
Đại tá | Ninh Bình | 15.11.2021
(3 năm, 33 ngày) |
Phó Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy |
Đồng Nai[126] | Nguyễn Hồng Phong
(1979) |
Đại tá | Phú Thọ | 20.06.2024 | Giám đốc Công An Tỉnh Hà Tĩnh |
Đồng Tháp[127] | Nguyễn Văn Hiểu
(1964) |
Đại tá | Vĩnh Long | 17.7.2019
(5 năm, 154 ngày) |
Giám đốc Công an tỉnh Vĩnh Long |
Gia Lai[128] | Rah Lan Lâm
(1966) |
Thiếu tướng | Gia Lai | 29.6.2020
(4 năm, 172 ngày) |
Phó Giám đốc Công an tỉnh Gia Lai |
Hà Giang[129] | Phan Huy Ngọc
(1972) |
Đại tá | Vĩnh Phúc | 17.4.2020
(4 năm, 245 ngày) |
Phó Giám đốc Công an tỉnh Phú Thọ |
Hà Nam[130] | Tô Anh Dũng
(1977) |
Đại tá | Hà Nội | 5.9.2022
(2 năm, 104 ngày) |
Phó Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội |
Hà Nội[131] | Nguyễn Hải Trung
(1968) |
Trung tướng | Vĩnh Phúc | 1.8.2020
(4 năm, 139 ngày) |
Phó Chủ nhiệm Thường trực Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Công an Trung ương |
Hà Tĩnh[132] | Nguyễn Xuân Thao
(1977) |
Đại tá | Nghệ An | 20.6.2024 | Phó Cục trưởng An ninh đối ngoại (A01) |
Hải Dương[133] | Bùi Quang Bình[134](1979) | Đại tá | Quảng Ninh | 1.3.2022
(2 năm, 292 ngày) |
Phó Giám đốc Công an tỉnh Quảng Ninh |
Hải Phòng[135] | Vũ Thanh Chương
(1968) |
Thiếu tướng | Thái Bình | 1.10.2019
(5 năm, 78 ngày) |
Giám đốc Công an tỉnh Hải Dương |
Hậu Giang[136] | Huỳnh Việt Hòa
(1976) |
Đại tá | Kiên Giang | 1.5.2020
(4 năm, 231 ngày) |
Phó Giám đốc Công an tỉnh Hậu Giang |
Hòa Bình[137] | Đỗ Thanh Bình
(1976) |
Đại tá | Thái Bình | 15.8.2022
(2 năm, 125 ngày) |
Phó Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông |
Thành phố Hồ Chí Minh [138] | Lê Hồng Nam
(1966) |
Trung tướng | Bình Dương | 26.6.2020
(4 năm, 175 ngày) |
Giám đốc Công an tỉnh Long An |
Hưng Yên[139] | Nguyễn Thanh Trường
(1974) |
Đại tá | Hải Dương | 28.9.2021
(3 năm, 81 ngày) |
Giám đốc Công an tỉnh Thái Bình |
Khánh Hòa[140] | Nguyễn Hữu Phước
(1976) |
Đại tá | Hải Dương | 04.11.2024 | Phó Giám đốc Công an tỉnh Phú Thọ |
Kiên Giang[141] | Nguyễn Văn Hận
(1971) |
Đại tá | Bạc Liêu | 12.4.2022
(2 năm, 250 ngày) |
Phó Giám đốc Công an tỉnh Bạc Liêu |
Kon Tum[142] | Nguyễn Hồng Nhật
(1968) |
Đại tá | Bình Định | 31.1.2020
(4 năm, 322 ngày) |
Phó Giám đốc Công an tỉnh Kon Tum |
Lai Châu[143] | Nguyễn Viết Giang
(1964) |
Đại tá | Hà Giang | 28.6.2020
(4 năm, 173 ngày) |
Phó Giám đốc Công an tỉnh Hà Giang |
Lạng Sơn[144] | Vũ Như Hà
(1970) |
Đại tá | Quảng Bình | 13.5.2024
(219 ngày) |
Phó Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu |
Lào Cai[145] | Cao Minh Huyền
(1974) |
Đại tá | Hưng Yên | 28.4.2023
(1 năm, 234 ngày) |
Phó Giám đốc Công an tỉnh Nghệ An |
Lâm Đồng[146] | Trương Minh Đương
(1976) |
Đại tá | Cà Mau | 30.5.2022
(2 năm, 202 ngày) |
Phó Giám đốc Công an tỉnh Lâm Đồng |
Long An[147] | Lâm Minh Hồng
(1969) |
Đại tá | Đồng Tháp | 26.6.2020
(4 năm, 175 ngày) |
Phó Giám đốc Công an tỉnh An Giang |
Nam Định[148] | Nguyễn Hữu Mạnh
(1977) |
Đại tá | Thanh Hóa | 1.4.2024
(261 ngày) |
Phó Giám đốc Công an tỉnh Thanh Hóa |
Nghệ An[149] | Bùi Quang Thanh
(1977) |
Thiếu tướng | Quảng Bình | 24.12.2023
(1 năm, 4 ngày) |
Giám đốc Công an tỉnh Đắk Nông |
Ninh Bình[150] | Đinh Việt Dũng
(1977) |
Đại tá | Nam Định | 06.11.2024 | Phó Cục Trưởng Cục An ninh nội địa |
Ninh Thuận[151] | Huỳnh Tấn Hạnh[152]
(1976) |
Đại tá | Quảng Nam | 30.4.2022
(2 năm, 232 ngày) |
Phó Cục trưởng Cục An ninh đối ngoại |
Phú Thọ[153] | Nguyễn Minh Tuấn
(1975) |
Đại tá | Thanh Hoá | 01.5.2023
(1 năm, 231 ngày) |
Phó Cục trưởng Cục Kế hoạch và Tài chính |
Phú Yên[154] | Phan Thanh Tám
(1967) |
Đại tá | Quảng Nam | 29.6.2020
(4 năm, 172 ngày) |
Phó Giám đốc Công an tỉnh Gia Lai |
Quảng Bình[155] | Nguyễn Thanh Liêm | Đại tá |
(68 ngày) |
Giám đốc Công an tỉnh Đắk Nông | |
Quảng Nam[156] | Nguyễn Hữu Hợp
(1968) |
Thiếu tướng | Nghệ An | 20.8.2024
(120 ngày) |
Giám đốc Công an tỉnh Quảng Bình |
Quảng Ngãi[157] | Phan Công Bình
(1966) |
Đại tá | Bình Định | 4.5.2020
(4 năm, 228 ngày) |
Phó Giám đốc Công an tỉnh Bình Định |
Quảng Ninh[158] | Trần Văn Phúc
(1978) |
Đại tá | Hà Nội | 12.8.2024 | Giám đốc Công an tỉnh Thái Bình |
Quảng Trị[159] | Nguyễn Đức Hải
(1977) |
Đại tá | Nghệ An | 24.11.2023
(1 năm, 24 ngày) |
Phó Giám đốc Công an tỉnh Nghệ An |
Sóc Trăng[160] | Bùi Quốc Khánh
(1968) |
Đại tá | Quảng Ngãi | 09.01.2023
(1 năm, 344 ngày) |
Phó Cục trưởng Cục Nghiệp vụ, Bộ Công an |
Sơn La[161] | Đặng Trọng Cường
(1976) |
Đại tá | Phú Thọ | 06.11.2024 | Giám đốc Công an tỉnh Ninh Bình |
Tây Ninh[162] | Nguyễn Văn Trãi
(1967) |
Đại tá | Bến Tre | 28.3.2019
(5 năm, 265 ngày) |
Phó Giám đốc Công an tỉnh Tây Ninh |
Thái Bình[163] | Trần Xuân Ánh
(1975) |
Đại tá | Hà Nội | 16.8.2024 | Giám đốc Công an tỉnh Trà Vinh |
Thái Nguyên[164] | Bùi Đức Hải
(1968) |
Đại tá | Thái Bình | 29.6.2020
(4 năm, 172 ngày) |
Phó Giám đốc Công an tỉnh Thái Bình |
Thanh Hóa[165] | Trần Phú Hà
(1967) |
Thiếu tướng | Nam Định | 8.6.2020
(4 năm, 193 ngày) |
Phó Cục trưởng Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao |
Thừa Thiên – Huế [166] | Nguyễn Thanh Tuấn
(1976) |
Đại tá | Thanh Hóa | 31.7.2020
(4 năm, 140 ngày) |
Phó Giám đốc Công an tỉnh Thừa Thiên - Huế |
Tiền Giang[167] | Nguyễn Văn Nhựt
(1965) |
Đại tá | Bến Tre | 17.7.2019
(5 năm, 154 ngày) |
Phó Giám đốc Công an tỉnh Bến Tre |
Trà Vinh[168] | Nguyễn Thanh Hải
(1973) |
Đại tá | Đồng Tháp | 15.8.2024 | Phó Giám đốc Công an tỉnh Đồng Tháp |
Tuyên Quang[169] | Phạm Kim Đĩnh
(1975) |
Đại tá | Tuyên Quang | 1.2.2020
(4 năm, 321 ngày) |
Phó Giám đốc Công an tỉnh Tuyên Quang |
Vĩnh Long[170] | Nguyễn Trọng Dũng
(1966) |
Đại tá | Hà Nội | 13.5.2021
(3 năm, 219 ngày) |
Phó Giám đốc Công an tỉnh Vĩnh Long |
Vĩnh Phúc[171] | Thân Văn Hải
(1975) |
Đại tá | Bắc Giang | 1.2.2024
(321 ngày) |
Phó Giám đốc Công an tỉnh Bắc Giang |
Yên Bái[172] | Lê Việt Thắng
(1972) |
Đại tá | Hưng Yên | 1.2.2023
(1 năm, 321 ngày) |
Giám đốc Công an tỉnh Bạc Liêu |
Đảng ủy Công an Trung ương Việt Nam là cơ quan lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam trong Công an nhân dân Việt Nam và là cơ quan nghiên cứu đề xuất để Ban Chấp hành Trung ương quyết định những vấn đề về đường lối, chính sách, bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội; lãnh đạo mọi mặt công tác trong công an.[8]
Theo Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam, Đảng ủy Công an Trung ương do Bộ Chính trị chỉ định gồm một số Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương công tác trong Công an nhân dân và một số Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương công tác ngoài Công an nhân dân, một số đồng chí công tác thuộc Đảng bộ Công an Trung ương, đặt dưới sự lãnh đạo của Ban Chấp hành Trung ương mà trực tiếp, thường xuyên của Bộ Chính trị, Ban Bí thư.[8]
Phát biểu tại Hội nghị Công an Toàn quốc lần thứ 72, lãnh đạo Đảng Cộng sản, Tổng bí thư Nguyễn Phú Trọng vào ngày 26/12/2016 chỉ đạo công an phải là "lực lượng tuyệt đối trung thành với Đảng, Nhà nước và nhân dân, tuyệt đối kiên định mục tiêu, lý tưởng, con đường xã hội chủ nghĩa... Cán bộ, chiến sĩ Công an Nhân dân phải là những người hết lòng trung thành với Đảng, chỉ biết 'còn Đảng, còn mình'." [173]
Tính tới giữa năm 2018, Bộ Công an có 205 tướng lĩnh. Trong khi đó, trước năm 1975, không có một sĩ quan cảnh sát và an ninh nào được phong tướng. Thời kỳ đó chỉ có công an vũ trang có một số người được phong tướng.
Tại Quốc hội trong phiên thảo luận về dự án Luật Công an Nhân dân sửa đổi sáng 14-6, có tranh luận về con số tướng lĩnh ngành Công an.
Đại biểu Nguyễn Tạo đại diện Lâm Đồng cho biết thời gian qua người dân có nhiều băn khoăn về cả thời gian lên tướng và số lượng sĩ quan cấp tướng: "Hiện nay việc phong hàm lên nhanh, chất lượng tướng lĩnh cũng gây tranh cãi, thậm chí có tướng lĩnh vi phạm pháp luật như đã xảy ra ở một vài vụ việc gần đây".
Đại biểu Đỗ Ngọc Thịnh (Khánh Hoà) nói rằng tình hình an ninh trật tự thời bình không quá phức tạp, trong khi kinh tế đất nước đang khó khăn mà "tướng lĩnh hơi bị nhiều".
Bộ trưởng Bộ Công an, Đại tướng Tô Lâm chiều 7-6-2018 cho biết Công an xã đang được duy trì từ trước đến nay về bản chất không phải là công an, họ là lực lượng không chính quy. Lực lượng này không có cấp bậc hàm, không phải là sĩ quan, có trang phục riêng để phân biệt công an xã với công an chính quy do Bộ Công an quản lý. Đang có đề án đưa công an huyện từ 3-5 người về xã hoạt động. Số công an xã không thể vào được chính quy sẽ được tổ chức lại như hình thức của lực lượng bảo vệ dân phố. Thực tế cho thấy, việc lực lượng công an xã không được đào tạo chính quy về chuyên môn, nghiệp vụ đã gặp không ít khó khăn trong công tác bảo đảm an ninh cơ sở. Trong khi đó, việc bảo đảm an ninh trật tự, an toàn xã hội ở nông thôn hiện nay chủ yếu do công an xã đảm nhiệm nhưng lực lượng này còn thiếu về số lượng, yếu về chất lượng. Công an xã là lực lượng bán chuyên trách nên chưa tương xứng với chức năng, nhiệm vụ.
Đến cuối năm 2021, Bộ Công an đã hoàn thành chủ trương đưa công an chính quy đảm nhiệm các chức danh công an xã, số lượng ước tính theo thống kê là 45.000 nhân sự, thành lập 100% chi bộ công an xã.
Năm 2018, Thực hiện chủ trương, nghị quyết của Bộ Chính trị, Bộ Công an tiến hành, triển khai đề án 106 sắp xếp lại tổ chức bộ máy theo phương châm Bộ tinh, tỉnh mạnh, huyện toàn diện, xã bám cơ sở. Việc tinh gọn bộ máy trong lực lượng Công an là chủ trương đúng đắn, phù hợp thực tế khách quan, hợp lòng dân.[174] Bộ không tổ chức cấp trung gian, nâng cao chất lượng các cục trực thuộc Bộ và sắp xếp, thu gọn các đơn vị sự nghiệp công lập, báo chí, y tế và sáp nhập 20 đơn vị cảnh sát phòng cháy, chữa cháy tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương với Công an tỉnh, thành phố để bảo đảm gắn kết, phát huy tối đa nguồn lực trong thực thi nhiệm vụ. Sau tinh gọn, Bộ Công an không còn cấp Tổng cục; giảm 60 đơn vị cấp Cục, gần 300 đơn vị cấp Phòng, cơ bản không bố trí cấp Đội
“ |
Việc đổi mới bộ máy phù hợp với các chủ trương, nghị quyết về đổi mới, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, đổi mới tổ chức bộ máy hệ thống chính trị, giảm tầng nấc trung gian trong điều hành nên không làm ảnh hưởng đến chức năng, nhiệm vụ của Công an Nhân dân. Việc sắp xếp bộ máy cũng tạo điều kiện thuận lợi nhất để bố trí, điều chỉnh lại lực lượng, tăng cường cho lực lượng trực tiếp chiến đấu, hướng về cơ sở và bố trí công an xã chính quy. Với cách tổ chức mới, lực lượng công an sẽ gần dân hơn, bám sát cơ sở hơn, nắm tình hình và giải quyết hiệu quả các vấn đề an ninh trật tự, khắc phục được chồng chéo, chia cắt, đồng thời tăng cường cải cách hành chính, tạo điều kiện tốt hơn để tập trung đầu tư, hiện đại hóa trang bị, phương tiện chiến đấu.[176] |
” |
— Đại tướng Tô Lâm - Bộ trưởng Bộ Công an |
“ |
Việc sắp xếp tổ chức bộ máy ở Bộ Công an giúp ngân sách Nhà nước Việt Nam tiết kiệm hơn 1.000 tỷ đồng.[177] |
” |
— Đỗ Hoàng Anh Tuấn - Thứ trưởng Bộ Tài chính |