Heo Gyun 허균 | |
---|---|
Tên chữ | Dan Bo |
Tên hiệu | Kyo San; Hak San; Seong So; Seong-su; Baekweol Geosa |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | |
Ngày sinh | 3 tháng 11, 1569 |
Nơi sinh | Gangneung |
Mất | |
Ngày mất | 24 tháng 8, 1618 |
Nguyên nhân mất | xử trảm |
Giới tính | nam |
Gia quyến | |
Thân phụ | Heo Yeop |
Nghề nghiệp | nhà thơ, người viết tự truyện, nhà văn, chính khách |
Tôn giáo | Kitô giáo |
Quốc tịch | Nhà Triều Tiên |
Tác phẩm | Hồng Cát Đồng truyện, Domundaejak |
Hứa Quân | |
Hangul | |
---|---|
Hanja | |
Romaja quốc ngữ | Heo Gyun |
McCune–Reischauer | Hŏ Kyun |
Bút danh | |
Hangul | |
Hanja | |
Romaja quốc ngữ | Gyosan / Seongso / Baegwolgeosa |
McCune–Reischauer | Kyosan / Sŏngso / Paegwŏlgŏsa |
Hứa Quân (chữ Hán: 許筠, Hangul: 허균, Heo Gyun; 1569 - 1618) là một thi sĩ, văn sĩ, học giả Triều Tiên.
Hứa Quân có tự là Đoan Phủ (端甫, 단보, Dan Bo), hiệu Giao Sơn (蛟山, 교산, Kyo San), Hạc Sơn (鶴山, 학산, Hak San), Tinh Sở (惺所, 성소, Seong So), Tinh Tẩu (惺叟, 성수, Seong Su), Bạch Nguyệt cư sĩ (白月居士, 백월거사, Baekweol Geosa), sinh năm 1569 tại thành Giang Lăng.
Quân là con trai của lưỡng ban Hứa Nghiệp với người vợ thứ họ Kim. Do xuất thân từ dòng dõi cao quý, ông sớm được tiếp nhận một nền tảng giáo dục bền bỉ và nghiêm khắc. Năm 1594, Hứa Quân vượt qua kỳ khoa cử với thành tích xuất sắc nhất[1].