Halichoeres binotopsis

Halichoeres binotopsis
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Labriformes
Họ (familia)Labridae
Chi (genus)Halichoeres
Loài (species)H. binotopsis
Danh pháp hai phần
Halichoeres binotopsis
(Bleeker, 1849)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Julis binotopsis Bleeker, 1849

Halichoeres binotopsis là một loài cá biển thuộc chi Halichoeres trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1849.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh binotopsis được ghép bởi tiền tố bi (trong tiếng Latinh nghĩa là "hai") và hai âm tiết trong tiếng Hy Lạp cổ đại: nôtos (νῶτος; "lưng") và ópsis (ὄψις; "tầm nhìn", ở đây có thể hiểu là "mắt"), hàm ý đề cập đến hai đốm lớn như mắt trên vây lưng của cá cái.[2]

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

H. binotopsis được phân bố tập trung ở khu vực Tam giác San Hô, và cũng được ghi nhận tại SingaporeMalaysia.[1][3] H. binotopsis sống trên các rạn san hô viền bờ, thường tập trung ở khu vực có nền đáy đá có sự phát triển của tảo, độ sâu đến ít nhất là 15 m.[1]

H. binotopsischiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận là 11,5 cm.[4] Cá cái và cá con có các đường sọc ngang màu cam với nhiều chấm đen nằm trên cùng một hàng. Vây lưng có hai đốm đen lớn viền trắng xanh ở phía trước và giữa vây, một đốm tương tự nhưng nhỏ hơn nhiều ở gốc vây đuôi. Vây lưng, vây hậu môn và vùng đầu có nhiều vệt sọc màu cam (đốm ở đầu có viền xanh óng). Cá đực màu xanh lục đến lục lam, đầu có các vệt sọc đỏ cam. Trừ vây ngực trong suốt và vây bụng trắng xanh, các vây còn lại đỏ cam với các sọc đốm màu xanh lục. Dọc theo lưng có các vạch màu sẫm nâu.

Số gai ở vây lưng: 9; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5.

Sinh thái học

[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của H. binotopsis là các loài thủy sinh không xương sống. Chúng sống đơn độc hoặc có thể hợp thành một nhóm nhỏ, với một con đực đầu đàn cùng bầy cá cái nhỏ hơn trong hậu cung của nó.[4]

Thương mại

[sửa | sửa mã nguồn]

H. binotopsis được đánh bắt trong các hoạt động buôn bán cá cảnh nhưng không phổ biến.[1]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d Allen, G. R.; Choat, J. H. & Sadovy, Y. J. (2010). Halichoeres binotopsis. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2010: e.T155238A4754575. doi:10.2305/IUCN.UK.2010-4.RLTS.T155238A4754575.en. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2022.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). “Order Labriformes: Family Labridae (a-h)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2022.
  3. ^ R. Fricke; W. N. Eschmeyer; R. van der Laan biên tập (2023). Julis (Halichoeres) binotopsis. Catalog of Fishes. Viện Hàn lâm Khoa học California. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2022.
  4. ^ a b Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Halichoeres binotopsis trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2024.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Koi to Yobu ni wa Kimochi Warui Vietsub
Koi to Yobu ni wa Kimochi Warui Vietsub
Phim bắt đầu từ cuộc gặp gỡ định mệnh giữa chàng nhân viên Amakusa Ryou sống buông thả
[Phân tích] Sức mạnh của Dainsleif - Genshin Impact
[Phân tích] Sức mạnh của Dainsleif - Genshin Impact
Dainsleif is the former knight captain of the Royal Guard of Khaenri'ah
Nguồn gốc của mâu thuẫn lịch sử giữa hồi giáo, do thái và thiên chúa giáo
Nguồn gốc của mâu thuẫn lịch sử giữa hồi giáo, do thái và thiên chúa giáo
Mâu thuẫn giữa Trung Đông Hồi Giáo, Israel Do Thái giáo và Phương Tây Thiên Chúa Giáo là một mâu thuẫn tính bằng thiên niên kỷ và bao trùm mọi mặt của đời sống
Những bộ anime nhất định phải xem trong thập kỉ vừa qua
Những bộ anime nhất định phải xem trong thập kỉ vừa qua
Chúng ta đã đi một chặng đường dài của thế kỉ 21, khép lại thập kỉ đầu tiên cùng với hàng trăm bộ anime được ra mắt công chúng