Halichoeres nebulosus

Halichoeres nebulosus
Cá cái
Cá đực
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Labriformes
Họ (familia)Labridae
Chi (genus)Halichoeres
Loài (species)H. nebulosus
Danh pháp hai phần
Halichoeres nebulosus
(Valenciennes, 1839)
Danh pháp đồng nghĩa
Danh sách
    • Julis nebulosus Valenciennes, 1839
    • Julis pseudominiatus Bleeker, 1856
    • Julis reichei Bleeker, 1858
    • Pseudojulis maculifer Castelnau, 1875

Halichoeres nebulosus là một loài cá biển thuộc chi Halichoeres trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1839.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Tính từ định danh nebulosus trong tiếng Latinh mang nghĩa là "nhiều mây", hàm ý có lẽ đề cập đến các vệt đen mờ từ giữa thân đến cuống đuôi của loài cá này (có lẽ là cá cái vì cá đực có xu hướng mất những vệt đốm này).[2]

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

H. nebulosus được phân bố rộng khắp khu vực Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương, kể cả Biển Đỏ. Từ bờ biển Đông PhiNam Phi, phạm vi của H. nebulosus trải dài về phía đông đến PalauVanuatu, ngược lên phía bắc đến vùng biển phía nam Nhật Bản, xa về phía nam đến bờ đông-tây Úc (bao gồm rạn san hô Great Barrierđảo Lord Howe) và Nouvelle-Calédonie.[1][3]Việt Nam, H. nebulosus được ghi nhận tại đảo Lý Sơn (Quảng Ngãi)[4][5] và một số đảo đá ngoài khơi Bình Thuận.[6]

H. nebulosus sống trên rạn viền bờ, bờ đá, các thảm tảocỏ biển ở độ sâu đến ít nhất là 40 m.[1]

H. nebulosus có chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận là 12 cm.[7] Màu sắc của H. nebulosus rất giống so với loài Halichoeres margaritaceus. Cá đực trưởng thành có có một vệt cong hình bumerang màu hồng cam trên má giúp phân biệt với H. margaritaceus.[8] Cá cái có một vệt đỏ thắm giữa bụng. Cá con màu xanh lục tươi hoặc lốm lốm các vệt nâu đen, dễ xác định hơn khi ở trong nhóm có cá trưởng thành.[9]

Số gai ở vây lưng: 9; Số tia vây ở vây lưng: 11; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 11; Số tia vây ở vây ngực: 14; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5; Số vảy đường bên: 27.[8]

Sinh thái học

[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của H. nebulosus có thể là các loài thủy sinh không xương sống và thường sống theo từng nhóm nhỏ.[7]

H. nebulosus hầu như không xuất hiện trong các hoạt động buôn bán cá cảnh.[1]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d Craig, M. & Rocha, L. (2010). Halichoeres nebulosus. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2010: e.T187548A8564837. doi:10.2305/IUCN.UK.2010-4.RLTS.T187548A8564837.en. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2022.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). “Order Labriformes: Family Labridae (a-h)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2022.
  3. ^ R. Fricke; W. N. Eschmeyer; R. van der Laan biên tập (2023). Julis nebulosus. Catalog of Fishes. Viện Hàn lâm Khoa học California. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2022.
  4. ^ Nguyễn Văn Long (2016). “Hiện trạng và biến động quần xã cá rạn san hô ở khu bảo tồn biển Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi” (PDF). Tuyển tập Nghiên Cứu Biển. 22: 111–125.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  5. ^ Mai Xuân Đạt; Phan Thị Kim Hồng (2017). “Thành phần loài và phân bố của quần xã cá trong hệ sinh thái vùng triều khu bảo tồn biển Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi” (PDF). Tạp chí Khoa học và Công nghệ Biển. 17 (4A): 177–187.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  6. ^ Mai Xuân Đạt (2019). “Cá rạn san hô trong các bãi ngầm và đảo đá ở vùng biển ngoài khơi tỉnh Bình Thuận”. Tạp chí Khoa học và Công nghệ biển. 19 (4A): 259–271. doi:10.15625/1859-3097/19/4A/14590. ISSN 1859-3097.[liên kết hỏng]
  7. ^ a b Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Halichoeres nebulosus trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2024.
  8. ^ a b John E. Randall; Gerald R. Allen; Roger C. Steene (1998). The Fishes of the Great Barrier Reef and Coral Sea. Nhà xuất bản Đại học Hawaii. tr. 320. ISBN 978-0824818951.
  9. ^ Joe Shields (biên tập). Halichoeres nebulosus Labridae”. Reef Life Survey. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2022.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan