Halichoeres poeyi

Halichoeres poeyi
Cá đực
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Labriformes
Họ (familia)Labridae
Chi (genus)Halichoeres
Loài (species)H. poeyi
Danh pháp hai phần
Halichoeres poeyi
(Steindachner, 1867)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Platyglossus poeyi Steindachner, 1867

Halichoeres poeyi là một loài cá biển thuộc chi Halichoeres trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1867.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh poeyi được đặt theo tên của nhà ngư học Felipe Poey.[2]

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ bang Florida (Hoa Kỳ), H. poeyi được phân bố trải dài về phía nam đến vịnh México và khắp vùng biển Caribe, và dọc theo bờ biển Brasil đến bang Santa Catarina. H. poeyi sống gần các rạn san hô và trong các thảm cỏ biển ở độ sâu đến ít nhất là 30 m.[1]

H. poeyi có chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận là 20 cm.[3] Cá con có màu vàng lục, thân đôi khi có các vạch nâu trên lớp vảy dọc hai bên lườn. Có 3 đốm đen trên cơ thể: hai đốm ở giữa và cuối vây lưng, đốm còn lại trên cuống đuôi. Cá đực trưởng thành có màu xanh lục, ngay sau mắt có một đốm đen hoặc cam. Đầu có các vệt sọc màu hồng. Phía trên gốc vây ngực có một đốm đen/xanh lam và có một đốm đen ở cuối vây lưng. Các vây phớt vàng; vây đuôi có các vệt sọc hồng viền xanh lam óng. Cá cái có kiểu hình tương tự cá đực nhưng màu sắc kém nổi bật hơn.[4][5]

Số gai ở vây lưng: 9; Số tia vây ở vây lưng: 11; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 12; Số tia vây ở vây ngực: 13; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5; Số lược mang: 17–20; Số vảy đường bên: 27.[6]

Sinh thái học

[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của H. poeyi là các loài thủy sinh không xương sống.

Thương mại

[sửa | sửa mã nguồn]

H. poeyi được đánh bắt trong các hoạt động buôn bán cá cảnh.[1]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c Rocha, L.; Francini-Filho, R.; Craig, M.; Ferreira, B.; Moura, R. L. & Ferreira, C. E. (2010). Halichoeres poeyi. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2010: e.T187584A8574735. doi:10.2305/IUCN.UK.2010-4.RLTS.T187584A8574735.en. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2022.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). “Order Labriformes: Family Labridae (a-h)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2022.
  3. ^ Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Halichoeres poeyi trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2024.
  4. ^ D. Ross Robertson & J. Van Tassell (2019). “Species: Halichoeres poeyi, Blackear wrasse”. Shorefishes of the Greater Caribbean online information system. Smithsonian Tropical Research Institute. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2022.
  5. ^ John Snow (12 tháng 2 năm 2016). “Blackear Wrasse, Halichoeres poeyi. Mexico - Fish, Birds, Crabs, Marine Life, Shells and Terrestrial Life. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2022.
  6. ^ John D. McEachran & Janice D. Fechhelm (2005). Fishes of the Gulf of Mexico. Volume 2: Scorpaeniformes to Tetraodontiformes. Austin, Texas: Nhà xuất bản Đại học Texas. tr. 520. ISBN 978-0292794214.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan