Helwingia japonica | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Eudicots |
(không phân hạng) | Asterids |
Bộ (ordo) | Aquifoliales |
Họ (familia) | Helwingiaceae |
Chi (genus) | Helwingia |
Loài (species) | H. japonica |
Danh pháp hai phần | |
Helwingia japonica (Thunb.) F.Dietr., 1817 |
Lá dâng hoa Nhật, cây hoa trên lá hay hen vin Nhật (tên khoa học: Helwingia japonica) là một loài thực vật có hoa trong họ Helwingiaceae. Loài này được (Thunb.) F.Dietr. mô tả khoa học đầu tiên năm 1817.[1]
Cây gỗ nhỏ hoặc cây bụi, cao 1 – 2 m. Vỏ cây màu nâu sẫm hay đen ánh xám, nhẵn. Cành non màu xanh, không lông, nhẵn, với các vảy lá rõ nét. Cuống lá 1 – 5 cm. Lá kèm dạng chỉ, chia ở đỉnh. Lá mọc cách, hình trứng hay bầu dục - trứng, cỡ (3)8 - 13 x (1,5)5 – 9 cm, chóp lá thành mũi nhọn, gốc lá hình nêm hoặc gần tròn, mép có răng cưa nhỏ, gân bên 5 - 7 đôi, mép lá hơi cuộn xuống. Hoa đơn tính khác gốc. Hoa đực chụm thành xim 5 - 12 hoa, có (3)4(5) cánh hoa hình trứng, nhị (3)4(5), mọc xen kẽ với cánh hoa. Hoa cái có cuống, mọc đơn độc hay thành cụm 2 - 3 hoa ở trên gân chính của cành hình lá (diệp chi) hoặc ở gần gốc lá; bầu nhụy hạ, 3 ô; vòi ngắn với núm nhụy xẻ thành ba nhánh. Quả hạch gần hình cầu, đường kính 4 – 8 mm, có 3 - 5 cạnh, khi chín màu đen, chứa 3 - 5 hạt. Mùa hoa tháng 4 - 5, tạo quả tháng 7 - 10. Cây chịu bóng, mọc rải rác trong rừng nguyên sinh hoặc rừng thưa vùng núi đá vôi, ở độ cao 100 - 3.400 m[2].
Có tại Bắc Myanma, Bhutan, Trung Quốc, Nhật Bản, Nam Triều Tiên, miền Bắc Việt Nam[2]. Tại Việt Nam có tại Lào Cai (Bắc Hà), Hà Giang (Đồng Văn), Hoà Bình (Mai Châu: Pà Cò).
Quả và lá làm thuốc chữa kiết lị, ung độc và đại tiện ra máu.