Hemanthias signifer

Hemanthias signifer
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Perciformes
Họ (familia)Serranidae
Phân họ (subfamilia)Anthiadinae
Chi (genus)Hemanthias
Loài (species)H. signifer
Danh pháp hai phần
Hemanthias signifer
(Garman, 1899)

Hemanthias signifer là một loài cá biển thuộc chi Hemanthias trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1899.

Phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

H. signifer có phạm vi phân bố rộng rãi ở Đông Thái Bình Dương. Loài này được tìm thấy từ nửa phía nam bán đảo Baja California và khắp vịnh California, dọc theo bờ biển Trung MỹNam Mỹ đến miền bắc Peru, bao gồm cả đảo Malpelo. H. signifer sống xung quanh các rạn san hô ở độ sâu khoảng từ 25 đến 305 m[1][2].

H. signifer trưởng thành có chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận là 42 cm. Cơ thể thuôn dài. Đầu và thân của cá thể trưởng thành có màu đỏ hồng. Đầu có một sọc vàng bên dưới mắt, có thể uốn cong lên nắp mang. Hai bên thân dưới đôi khi có các đốm vàng. Các vây có màu đỏ hồng với dải viền rộng màu vàng. Đuôi xẻ thùy, màu đỏ hồng với dải viền màu vàng. Các vây còn lại màu hồng, riêng vây bụng có cạnh trước và chóp vây màu vàng. Vây bụng khá dài[3][4].

Số gai ở vây lưng: 9 - 10 (gai thứ 3 kéo dài thành vây sợi ở cá trưởng thành); Số tia vây mềm ở vây lưng: 13 - 14; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây mềm ở vây hậu môn: 7 - 9; Số tia vây mềm ở vây ngực: 18 - 20; Số vảy đường bên: 59 - 69; Số lược mang: 33 - 38[4].

Thức ăn của H. signifer là các loài cá nhỏ hơn và động vật giáp xác. Chúng bơi theo đàn. Loài này không có giá trị thương mại[1].

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Hemanthias signifer. Sách Đỏ IUCN.
  2. ^ Hemanthias signifer (Garman, 1899)”. FishBase.
  3. ^ Valerie A. Kells, Luiz A. Rocha, Larry G. Allen (2016), A Field Guide to Coastal Fishes: From Alaska to California, Nhà xuất bản JHU Press, tr.222 ISBN 9781421418322
  4. ^ a b “Species: Hemanthias signifer, Damsel bass, Damsel thread-fin bass, Hookthroat bass”. biogeodb.stri.si.edu.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Chongyun: Giải mã cuộc đời
Chongyun: Giải mã cuộc đời
Chắc ai cũng biết về Chongyun ngây thơ và đáng yêu này rồi
Cảm nhận của cư dân mạng Nhật Bản về Conan movie 26: Tàu Ngầm Sắt Đen
Cảm nhận của cư dân mạng Nhật Bản về Conan movie 26: Tàu Ngầm Sắt Đen
Movie đợt này Ran đóng vai trò rất tích cực đó. Không còn ngáng chân đội thám tử nhí, đã thế còn giúp được cho Conan nữa, bao ngầu
Tổng quan về sức mạnh Titan trong Shingeki no Kyojin
Tổng quan về sức mạnh Titan trong Shingeki no Kyojin
Sức mạnh Titan (巨人の力 Kyojin no Chikara) là khả năng cho phép một người Eldia biến đổi thành một trong Chín Titan
Sự kiện sáp nhập Ukraine vào Nga năm 1654
Sự kiện sáp nhập Ukraine vào Nga năm 1654
Trong sự kiện Nga sáp nhập bán đảo Crimea, chúng ta thường hay nghe vụ Liên Xô cắt bán đảo Crimea cho Ukraine năm 1954