Hoàng Cơ Thụy

Hoàng Cơ Thụy
Chức vụ
Đại sứ Việt Nam Cộng hòa tại Vương quốc Lào
Nhiệm kỳ1969 – 1975
Thông tin cá nhân
Quốc tịch Việt Nam Cộng hòa
Sinh(1912-09-24)24 tháng 9, 1912
Mất2004 (91–92 tuổi)
Nghề nghiệpChính khách, luật sư, nhà ngoại giao

Hoàng Cơ Thụy[1] (1912 – 2004) là luật sư, chính khách và nhà ngoại giao Việt Nam Cộng hòa, từng giữ chức Đại sứ Việt Nam Cộng hòa tại Vương quốc Lào.[2]

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Thân thế và học vấn

[sửa | sửa mã nguồn]

Hoàng Cơ Thụy sinh ngày 24 tháng 9 năm 1912 tại làng Đông Ngạc, huyện Từ Liêm, tỉnh Hà Đông (nay là quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội), Bắc Kỳ, Liên bang Đông Dương. Thân phụ là ông Hoàng Huân Trung, từng là quan chức triều Nguyễn.[3]

Năm 1936, ông được trường Đại học Hà Nội (tức Đại học Đông Dương chứ không phải Đại học Hà Nội ngày nay) cấp bằng hợp pháp.[2][3] Từ năm 1938 đến năm 1942, ông được nhận vào làm Thư ký Tòa Sơ thẩm Hà Nội, rồi lên làm Thư ký Tòa Sơ thẩm Biên Hòa năm 1943.[3] Từ tháng 9 năm 1945 đến tháng 2 năm 1946, ông giữ chức Chánh án Tòa Sơ thẩm Bến Tre.[3] Từ năm 1943 trở về sau, ông là luật sư tại Tòa Phúc thẩm Sài Gòn.[3]

Dưới thời Đệ Nhị Cộng hòa, ông là đại sứ Việt Nam Cộng hòa tại Vương quốc Lào từ năm 1969 cho đến cuối tháng 4 năm 1975.[4]

Hoạt động chính trị

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 1954, Hoàng Cơ Thụy làm tổng thư ký và là người khởi xướng Phong trào Tranh thủ Tự do.[3] Ông còn là chú của Nguyễn Triệu Hồng, một sĩ quan quân đội tham gia vào âm mưu đảo chính năm 1960 nhằm lật đổ chế độ của Tổng thống Diệm. Khi đó ông đang là lãnh đạo của một đảng đối lập nhỏ đã ủng hộ và tham gia vào cuộc đảo chính rồi tìm cách chạy trốn khỏi miền Nam Việt Nam sau khi đảo chính thất bại.[5]:420[6]:114

Đời tư

[sửa | sửa mã nguồn]

Ông lập gia đình với Nguyễn Thị Đính sinh được 7 người con.[2][3]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Ban Biên tập Niên giám Tri thức Thế giới (1959). 世界知识年鉴 1958 [Niên giám Tri thức Thế giới năm 1958] (bằng tiếng Trung). Bắc Kinh: Thế giới tri thức xuất bản xã.
  2. ^ a b c Who's Who in Vietnam 1974 (PDF) (bằng tiếng Anh). Saigon: Vietnam Press. 1974. tr. 797. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 21 tháng 9 năm 2022.
  3. ^ a b c d e f g Who's who in Vietnam 1969 (bằng tiếng Anh). Vietnam Press Agency. 1969. tr. hct0969. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2023.
  4. ^ Đại sứ quán Việt Nam Cộng hòa tại Hoa Kỳ (1969). “NEW VN AMBASSADOR TO LAOS”. VIET-NAM BULLETIN. Washington, D.C. 3 (40–41): 4.
  5. ^ Dommen, Arthur J. (2001). The Indochinese Experience of the French and the Americans: Nationalism and Communism in Cambodia, Laos, and Vietnam (bằng tiếng Anh). Bloomington: Indiana University Press. ISBN 0-253-33854-9.
  6. ^ Moyar, Mark (2006). Triumph Forsaken: The Vietnam War, 1954–1965 (bằng tiếng Anh). New York: Cambridge University Press. ISBN 978-0-511-24583-1.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Ác Ma Nguyên Thủy Tensei Shitara Slime Datta Ken
Ác Ma Nguyên Thủy Tensei Shitara Slime Datta Ken
Bảy Ác Ma Nguyên Thủy này đều sở hữu cho mình một màu sắc đặc trưng và được gọi tên theo những màu đó
Chiến dịch Linebacker II từ góc nhìn Hoa Kỳ
Chiến dịch Linebacker II từ góc nhìn Hoa Kỳ
Những ngày cuối tháng 11 của 51 năm trước là thời điểm mà việc cuộc đàm phán cho hoà bình của Việt Nam đang diễn ra căng thẳng ở Paris, Pháp
Gunpla Warfare - Game mô phỏng lái robot chiến đấu cực chất
Gunpla Warfare - Game mô phỏng lái robot chiến đấu cực chất
Gundam Battle: Gunpla Warfare hiện đã cho phép game thủ đăng ký trước
Arcane - Liên minh huyền thoại
Arcane - Liên minh huyền thoại
Khi hai thành phố song sinh Piltover và Zaun ở thế mâu thuẫn gay gắt, hai chị em chiến đấu ở hai bên chiến tuyến cùng các công nghệ ma thuật và những niềm tin trái chiều.