Hoằng Quế | |
---|---|
Lý Khác quận vương | |
Lý quận vương | |
Nhiệm kỳ 1739-1780 | |
Tiền nhiệm | Hoằng Triết |
Kế nhiệm | Vĩnh Ái |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | 27 tháng 1, 1719 |
Rửa tội | |
Mất | 25 tháng 9, 1780 |
An nghỉ | |
Giới tính | nam |
Gia quyến | |
Thân phụ | Dận Nhưng |
Thân mẫu | Trắc phúc tấn Trình Giai thị |
Anh chị em | Hòa Thạc Thục Thận Công chúa, Hoằng Tích, Hoằng Triều, Hoằng Yến, Hoằng Tấn |
Hậu duệ | Vĩnh Ái |
Học vấn | |
Gia tộc | Ái Tân Giác La thị |
Nghề nghiệp | chính khách |
Kỳ tịch | Tương Lam kỳ (Mãn) |
Truy phong | |
Thụy hiệu | |
Tước hiệu | |
Tước vị | |
Chức vị | |
Thần vị | |
Nơi thờ tự | |
Hoằng Quế (chữ Hán: 弘㬙; 27 tháng 1 năm 1719 - 25 tháng 9 năm 1780), Ái Tân Giác La, là một Tông thất của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc.
Hoằng Quế sinh vào giờ Hợi, ngày 8 tháng 12 (âm lịch) năm Khang Hi thứ 57 (1718), trong gia tộc Ái Tân Giác La. Ông là con trai thứ mười của Lý Mật Thân vương Dận Nhưng, mẹ ông là Trắc Phúc tấn Trình Giai thị (程佳氏). Từ nhỏ, ông cùng anh trai Hoằng Tích, chị gái Hòa Thạc Thục Thận Công chúa, em trai Hoằng Hoàn (弘晥) cùng người cháu Vĩnh Kính (永璥) được Ung Chính Đế đưa vào cung nuôi dưỡng. Năm Càn Long nguyên niên (1736), tháng 2, ông được phong tước Phụng ân Phụ quốc công. Năm thứ 4 (1739), tháng 10, huynh trưởng của ông bị phế tước, nên ông tập tước Lý Thân vương đời thứ 3, nhưng Lý vương phủ không phải thừa kế võng thế, nên ông chỉ được phong làm Lý Quận vương. Năm thứ 9 (1744), tháng 5, nhậm Tổng quản Tương Lam kỳ Giác La học. Năm thứ 21 (1756), tháng 6, thụ Tông Nhân phủ Tả tông chính. Năm thứ 22 (1757), tháng giêng, điều làm Ngọc Điệp quán Phó Tổng tài. Năm thứ 28 (1763), tháng 7, nhậm Tông Nhân phủ Tông lệnh. Năm thứ 30 (1765), tháng 11, thụ Tổng quản hữu dực Tông học. Năm thứ 40 (1775), tháng 9, thụ Tổng quản tả dực Tông học. Năm thứ 41 (1776), tháng 9, thay quyền Đô thống Hán quân Chính Hồng kỳ. Năm thứ 42 (1777), tháng 5, điều làm Hữu tông chính, nhưng sau đó lại điều làm Tả tông chính, thay quyền Đô thống Mông Cổ Chính Hoàng kỳ. Năm thứ 43 (1778), tháng 6, quản lý sự vụ Đô thống Mãn Châu Chính Lam kỳ. Năm thứ 45 (1780), ngày 27 tháng 8 (âm lịch), giờ Tỵ, ông qua đời, thọ 63 tuổi, được truy thụy Lý Khác Quận vương (理恪郡王).