Homo gautengensis

Homo gautengensis
Thời điểm hóa thạch: Pleistocene, 1.9–0.6 triệu năm trước đây
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Mammalia
Bộ (ordo)Primates
Họ (familia)Hominidae
Phân họ (subfamilia)Homininae
Tông (tribus)Hominini
Phân tông (subtribus)Hominina
Chi (genus)Homo
Loài (species)H. gautengensis
Danh pháp hai phần
Homo gautengensis
Curnoe, 2010
Hang động Sterkfontein,nơi khai quật Homo Gautengensis và được mệnh danh là "Cái nôi của loài người"

Homo gautengensis là một chủng người Hominin được nhà nhân sinh học Darren Curnoe đề xuất năm 2010. Loài này gồm hóa thạch của Hominin Nam Phi là một loài Hominin đề xuất bởi nhà nhân loại học sinh học Darren Curnoe trong năm 2010. Các loài gồm trước đây từng được gán với chủng Homo habilis,Homo ergaster, hoặc trong một số trường hợp Australopithecus và được Curnoe tin là loài đầu tiên trong chi Homo.[1]

Những phân tích được công bố vào tháng 5 năm 2010 về một hộp sọ được tìm thấy vài thập kỷ trước đó trong hang động Sterkfontein của Nam Phi ở Gauteng, gần Johannesburg đã xác định được loài,với cái tên Homo gautengensis đặt bởi nhà nhân chủng học, tiến sĩ Darren Curnoe của Trường Sinh học, Môi trường học và Trái đất học UNSW. Loài này đã được Lee Berger và các đồng nghiệp coi là một chủng loài không hợp lệ vì nó mâu thuẫn với cách giải thích của họ về Australopithecus sediba. Hóa thạch đầu tiên của loài được phát hiện vào những năm 1930 bởi Broom và Robinson, và hộp sọ hoàn chỉnh nhất (loài holotype Stw 53) đã được phục hồi vào năm 1977 và đã được cho là thuộc về loài Homo habilis.[2] Các mẫu vật đã được bàn luận trong nhiều tài liệu tham khảo như một loài nhỏ thuộc A. africanus, nhưng hầu hết các phân tích coi nó thuộc về Homo, và một số đã cho rằng đó là một giống loài mới dựa trên mô tả của Curnoe.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Curnoe, D. 2010, "A review of early Homo in southern Africa focusing on cranial, mandibular and dental remains, with the description of a new species (Homo gautengensis sp. nov.)." HOMO - Journal of Comparative Human Biology, vol.61 pp.151–177.
  2. ^ "Reappraisal of the taxonomic status of the cranium StW 53 from the Plio/Pleistocene of Sterkfontein, in South Africa". Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2015.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Stranger Things season 4 - Sự chờ đợi liệu có xứng đáng
Stranger Things season 4 - Sự chờ đợi liệu có xứng đáng
Một lần nữa thì Stranger Things lại giữ được cái chất đặc trưng vốn có khác của mình đó chính là show rất biết cách sử dụng nhạc của thập niên 80s để thúc đẩy mạch truyện và góp phần vào cách mà mỗi tập phim khắc họa cảm xúc
Lời Thì Thầm Của Trái Tim - Khúc ca dịu êm của tuổi trẻ
Lời Thì Thầm Của Trái Tim - Khúc ca dịu êm của tuổi trẻ
Trong những ngày ngoài kia là trận chiến căng thẳng, trong lòng là những trận chiến của lắng lo ngột ngạt
Tóm tắt chương 229: Quyết chiến tại tử địa Shunjuku - Jujutsu Kaisen
Tóm tắt chương 229: Quyết chiến tại tử địa Shunjuku - Jujutsu Kaisen
Vì Sukuna đã bành trướng lãnh địa ngay lập tức, Angel suy luận rằng ngay cả Sukuna cũng có thể tái tạo thuật thức bằng phản chuyển
Review Mắt Biếc: Tình đầu, một thời cứ ngỡ một đời
Review Mắt Biếc: Tình đầu, một thời cứ ngỡ một đời
Không thể phủ nhận rằng “Mắt Biếc” với sự kết hợp của dàn diễn viên thực lực trong phim – đạo diễn Victor Vũ – nhạc sĩ Phan Mạnh Quỳnh cùng “cha đẻ” Nguyễn Nhật Ánh đã mang lại những phút giây đắt giá nhất khi xem tác phẩm này