Trema cannabina | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Eudicots |
Bộ (ordo) | Rosales |
Họ (familia) | Cannabaceae |
Chi (genus) | Trema |
Loài (species) | T. cannabina |
Danh pháp hai phần | |
Trema cannabina Lour., 1790[2] | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
Danh sách
|
Hu đay gai, trần mai cần hay rạch chiếu (danh pháp khoa học: Trema cannabina) là một loài thực vật có hoa trong họ Cannabaceae. Loài này được João de Loureiro miêu tả khoa học đầu tiên năm 1790.[2][3] Do Trema là danh từ giống trung nên danh pháp chính xác là Trema cannabinum, nhưng hiện tại mới chỉ có IUCN chỉnh lại danh pháp như thế này.[1] Cụ thể xem Từ nguyên của chi Hu.
Loài bản địa khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới châu Á cùng các đảo miền tây Thái Bình Dương, từ Ấn Độ ở phía tây tới Nhật Bản ở phía đông bắc và đông bắc Australia, New Guinea, quần đảo Bismarck và các đảo cận kề ở phía đông nam.[1][4] Môi trường sinh sống là đất cát thoát nước tốt trong các khu rừng vùng đất thấp và cao nguyên ở cao độ từ 0 tới 950 m.[5]
Trema cannabina là cây bụi hay cây gỗ nhỏ sống lâu năm,[6] cao tới 6 mét (20 ft). Đường kính thân cây đo ở độ cao ngang ngực tới 30 xentimét (12 in). Hoa nhỏ màu trắng. Quả có kích thước cao và rộng tới 2 đến 3 milimét (0,079 đến 0,118 in). Lá có kích thước dài tới 4,3 đến 16 xentimét (1,7 đến 6,3 in) và rộng tới 1,1 đến 5,8 xentimét (0,43 đến 2,28 in).[5][7] Cây có thể tỏa ra mùi khó chịu.[5]
POWO ghi nhận 2 thứ là:
Trema cannabina có thể sử dụng trong sản xuất giấy và dây thừng. Dầu từ hạt có thể sử dụng trong sản xuất xà phòng và chất bôi trơn.[7] Nó có thể có các công dụng với mục đích y học.[5]