Huff-Daland XHB-1

XHB-1 "Cyclops"
Kiểu Máy bay ném bom hạng nặng
Nguồn gốc Hoa Kỳ Hoa Kỳ
Nhà chế tạo Huff-Daland
Sử dụng chính Hoa Kỳ Hoa Kỳ
Số lượng sản xuất 1
Biến thể Huff-Daland XB-1

Huff-Daland XHB-1 "Cyclops" là một mẫu thử máy bay ném bom hạng nặng của Hoa Kỳ trong thập niên 1920, do công ty Huff-Daland thiết kế chế tạo.[1]

Quốc gia sử dụng

[sửa | sửa mã nguồn]
 Hoa Kỳ
Quân đoàn Không quân Lục quân Hoa Kỳ

Tính năng kỹ chiến thuật (XHB-1)

[sửa | sửa mã nguồn]

Dữ liệu lấy từ [2]

Đặc điểm tổng quát

  • Kíp lái: 4
  • Chiều dài: 59 ft 7 in (18.17 m)
  • Sải cánh: 84 ft 7 in (25.79 m)
  • Chiều cao: 17 ft 2 in (5.23 m)
  • Trọng lượng có tải: 16834 lb (7636 kg)
  • Động cơ: 1 × Packard 2A-2540, 750 hp (560 kW)

Hiệu suất bay

Danh sách liên quan

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
Chú thích
  1. ^ Andrade 1979, p 128
  2. ^ “Huff-Daland XHB-1”. National Museum of the US Air Force. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2009.
Tài liệu
  • Andrade, John. U.S. Military Aircraft Designations and Serials since 1909. Leicester: Midland Counties Publications, 1979. ISBN 0-904597-22-9.
  • The Illustrated Encyclopedia of Aircraft (Part Work 1982-1985). Lodon: Orbis Publishing, 1985.


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Review Doctor John - “Vì là con người, nên nỗi đau là có thật”
Review Doctor John - “Vì là con người, nên nỗi đau là có thật”
“Doctor John” là bộ phim xoay quanh nỗi đau, mất mát và cái chết. Một bác sĩ mắc chứng CIPA và không thể cảm nhận được đau đớn nhưng lại là người làm công việc giảm đau cho người khác
Người anh trai quốc dân Choso - Chú thuật hồi
Người anh trai quốc dân Choso - Chú thuật hồi
Choso của chú thuật hồi chiến: không theo phe chính diện, không theo phe phản diện, chỉ theo phe em trai
Kusanali không phải Thảo Thần của Sumeru
Kusanali không phải Thảo Thần của Sumeru
Thảo Thần là một kẻ đi bô bô đạo lý và sống chui trong rừng vì anh ta nghèo
Xác suất có thật sự tồn tại?
Xác suất có thật sự tồn tại?
Bài dịch từ "Does probability exist?", David Spiegelhalter, Nature 636, 560-563 (2024)