Huy chương Priestley

Huy chương Priestley là phần thưởng danh dự cao quý nhất của Hội Hóa học Hoa Kỳ (American Chemical Society, viết tắt là ACS) được trao cho các người có đóng góp nổi bật trong ngành Hóa học.[1]

Được thiết lập từ năm 1922, huy chương này được đặt theo tên Joseph Priestley, người di cư sang Hoa Kỳ năm 1794 và đã khám phá ra oxy.

Ban đầu, huy chương này được trao 3 năm một lần; nhưng từ năm 1944 huy chương được trao hàng năm.

Các người đoạt huy chương

[sửa | sửa mã nguồn]
Tập tin:Priestley Medal Reverse.jpg
Mặt trái huy chương Priestley (trao cho Linus Pauling năm 1984)

Thập niên 1920

[sửa | sửa mã nguồn]

Thập niên 1930

[sửa | sửa mã nguồn]

Thập niên 1940

[sửa | sửa mã nguồn]

Thập niên 1950

[sửa | sửa mã nguồn]

Thập niên 1960

[sửa | sửa mã nguồn]

Thập niên 1970

[sửa | sửa mã nguồn]

Thập niên 1980

[sửa | sửa mã nguồn]

Thập niên 1990

[sửa | sửa mã nguồn]

Thập niên 2000

[sửa | sửa mã nguồn]

Thập niên 2010

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ The Priestley Medalists, 1923-2008American Chemical Society
  2. ^ Halford, Bethany (ngày 10 tháng 6 năm 2013). “Stephen Lippard Named Priestley Medalist”. Chemical & Engineering News. American Chemical Society. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2013.
  3. ^ Wilson, Elizabeth K. (ngày 10 tháng 6 năm 2014). “Jacqueline Barton Named Priestley Medalist”. Chemical & Engineering News. American Chemical Society. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2013.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan