Hydrobates pelagicus

Hydrobates pelagicus
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Aves
Bộ (ordo)Procellariiformes
Họ (familia)Hydrobatidae
Chi (genus)Hydrobates
Loài (species)H. pelagicus
Danh pháp hai phần
Hydrobates pelagicus
Linnaeus, 1758
Phân loài

H. p. pelagicus (Linnaeus, 1758)

H. p. melitensis (Schembri, 1843)
Danh pháp đồng nghĩa
Procellaria pelagica Linnaeus, 1758[2]
Hydrobates pelagicus

Hydrobates pelagicus là một loài chim trong họ Hydrobatidae.[3] Nó là thành viên duy nhất của chi Hydrobates. Loài chim nhỏ, đuôi vuông này có màu đen hoàn toàn ngoại trừ cái mông rộng, màu trắng và một dải màu trắng ở dưới cánh, và nó có cách vỗ cánh lúc bay giống như con dơi. Phần lớn dân số sinh sống trên các hòn đảo ngoài khơi châu Âu, với số lượng lớn nhất ở quần đảo Faroe, Vương quốc Anh, Ireland và Iceland. Quần thể Địa Trung Hải là một phân loài riêng biệt, nhưng không thể tách rời trên biển với họ hàng Đại Tây Dương của chúng; các thành trì của nó là đảo Filfla (Malta), đảo Sicily và quần đảo Balearic.

Loài chim này làm tổ trong các khe và hang, đôi khi chung với các loài chim biển hoặc thỏ khác, và đẻ một quả trứng màu trắng, thường là trên đất trống. Những con trưởng thành chia sẻ thời gian ấp trứng lâu dài và cả hai đều nuôi chim non, chim non thường không được ấp sau tuần đầu tiên. Loài chim này di cư mạnh mẽ, trải qua mùa đông Bắc bán cầu chủ yếu ở ngoài khơi các bờ biển Nam Phi và Namibia, với một số cá thể chim dừng lại ở các vùng biển tiếp giáp Tây Phi, và một số ít còn lại gần các đảo sinh sản Địa Trung Hải của chúng. Loài chim này hoàn toàn sống ở đại dương ngoài mùa sinh sản. Chúng ăn các loại cá nhỏ, mực và động vật phù du, trong khi chạy trên mặt biển và có thể tìm thấy các món ăn có dầu bằng mùi. Thức ăn được chuyển hóa trong dạ dày của chim thành chất lỏng màu cam dầu, chất lỏng này sẽ trào ra khi chim bố mẹ cho chim con ăn.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ BirdLife International (2004). Hydrobates pelagicus. Sách đỏ 2006. IUCN 2006. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2006.
  2. ^ 10th edition of Systema Naturae
  3. ^ Clements, J. F.; Schulenberg, T. S.; Iliff, M. J.; Wood, C. L.; Roberson, D.; Sullivan, B.L. (2012). “The eBird/Clements checklist of birds of the world: Version 6.7”. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2012.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Câu truyện đằng sau đôi tất ướt và điệu nhảy của Ayaka
Câu truyện đằng sau đôi tất ướt và điệu nhảy của Ayaka
Story Quest của Ayaka có một khởi đầu rất chậm, đa số là những cuộc hội thoại giữa Ayaka và các NPC trong thành Inazuma
Giới thiệu các Tộc và Hệ trong Yugioh
Giới thiệu các Tộc và Hệ trong Yugioh
Trong thế giới bài Yu - Gi- Oh! đã bao giờ bạn tự hỏi xem có bao nhiêu dòng tộc của quái thú, hay như quái thú được phân chia làm mấy thuộc tính
Tam vị tương thể cấu thành nên một sinh vật trong Tensura
Tam vị tương thể cấu thành nên một sinh vật trong Tensura
Cơ thể của một sinh vật sống có xác thịt ví dụ như con người chẳng hạn, được cấu tạo bởi tam vị tương thể
Visual Novel Summer Pockets Việt hóa
Visual Novel Summer Pockets Việt hóa
Bối cảnh Summer Pocket được đặt vào mùa hè trên hòn đảo Torishirojima. Nhân vật chính của chúng ta, Takahara Hairi sống ở thành thị, nhưng vì một sự việc xảy ra nên anh mượn cớ cái chết gần đây của bà ngoại để đến hòn đảo này với lí do phụ giúp người dì dọn dẹp đồ cổ của người bà quá cố