Hylomyscus endorobae

Hylomyscus endorobae
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Mammalia
Bộ (ordo)Rodentia
Họ (familia)Muridae
Chi (genus)Hylomyscus
Loài (species)H. endorobae
Danh pháp hai phần
Hylomyscus endorobae
(Heller, 1910)

Hylomyscus endorobae là một loài động vật gặm nhấm thuộc chi Hylomyscus trong họ chuột Muridae, chỉ được tìm thấy ở một số nơi ở miền tây rừng miền núi Đông Phi của dãy núi Tách giãn Kenya ở tây nam KenyaTanzania và chỉ có ở độ cao trên 2.000 m (6.600 ft).[2]

Đặc điểm

[sửa | sửa mã nguồn]

Loài chuột này được mô tả vào năm 1910 và ban đầu được xem là một loài riêng biệt.[3] Sau đó nó được phân loại lại như là đồng nghĩa của loài Hylomyscus denniae, được cho là loài phổ biến rộng rãi nhưng lại phân bố rời rạc trong các khu rừng ẩm ướt nhiệt đới của vùng sinh học miền núi châu Phi (Afromontane) rộng hơn.[1] Nó cũng từng được diễn giải như là dạng nhỏ của chi Praomys.[2]

Năm 2006, HylomyscusPraomys đã được xác nhận là những đơn vị phân loại nhóm chi khác biệt, và Hylomyscus endorobae lại được công nhận là loài riêng biệt. Mười hai loài Hylomyscus hiện đang được công nhận, tạm thời sắp xếp thành sáu nhóm. Hylomyscus endorobae cùng với Hylomyscus denniaeHylomyscus vulcanorum tạo thành nhóm Hylomyscus denniae. Ba loài này tương đối giống nhau, và chúng chiếm các môi trường sống tương tự nhau trong những khu vực rất gần nhau.[2]

Tuy nhiên, vì chúng chỉ sống trong rừng miền núi ẩm ướt ở độ cao trên 2.000 m nên chúng là cô lập về địa lý, giống như một số lài trở thành đặc hữu cho một số hòn đảo cá biệt. Hylomyscus endorobae dường như là loài đặc hữu của dãy núi Tách giãn Kenya phía đông hồ Victoria từ núi Elgon đến núi Kenya. Ở phía kia, Hylomyscus denniae là loài đặc hữu của dãy núi Ruwenzori, dọc theo biên giới giữa UgandaCộng hòa Dân chủ Congo, trong khi Hylomyscus vulcanorum được tìm thấy ở phía nam của đường xích đạo, ở Burundi, Rwanda và Cộng hòa Dân chủ Congo.[2]

Có tám đặc điểm phân biệt các thành viên khác nhau của chi Hylomyscus. Hylomyscus endorobae có thể được phân biệt bởi vì nó lớn hơn Hylomyscus denniae, với một hộp sọ rộng hơn và các răng hàm lớn hơn.[2]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Hylomyscus denniae. Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 2012.1. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế. 2008. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2012.  "It is extremely common in places (certainly in Kenya). However, once the species complex is divided up, this species and all the new ones will need to be reassessed, as some have potentially small ranges and might be less common."
  2. ^ a b c d e Carleton, M.D. (2006). “Review of the Hylomyscus denniae group (Rodentia: Muridae) in eastern Africa, with comments on the generic allocation of Epimys endorobae Heller”. Proceedings of the Biological Society of Washington. 119 (2): 293–325. doi:10.2988/0006-324X(2006)119[293:ROTHDG]2.0.CO;2.
  3. ^ Heller, E. (1910). “Descriptions of seven new species of East African mammals”. Smithsonian Miscellaneous Collections. 56: 1–5.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan