I'm Not the Only One

"I'm Not the Only One"
Đĩa đơn của Sam Smith
từ album In the Lonely Hour
Phát hành31 tháng 8 năm 2014 (2014-08-31)
Thu âm2012–13
Thể loạiSoul
Thời lượng
  • 3:59 (bản album)
  • 3:21 (radio chỉnh sửa)
Hãng đĩaCapitol
Sáng tác
Sản xuất
Thứ tự đĩa đơn của Sam Smith
"Stay with Me"
(2014)
"I'm Not the Only One"
(2014)
"Like I Can"
(2014)
Video âm nhạc
"I'm Not the Only One" trên YouTube

"I'm Not the Only One" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Anh quốc Sam Smith nằm trong album phòng thu đầu tay của anh, In the Lonely Hour (2014). Nó được phát hành như là đĩa đơn thứ ba trích từ album ở Vương quốc Anh vào ngày 31 tháng 8 năm 2014 và ở Hoa Kỳ như là đĩa đơn thứ hai vào ngày 24 tháng 9 năm 2014 bởi Capitol Records. Bài hát được đồng viết lời Smith với cộng tác viên quen thuộc xuyên suốt sự nghiệp của anh Jimmy Napes, người cũng đồng thời chịu trách nhiệm sản xuất nó với Steve Fitzmaurice. Đây là một trong năm tác phẩm được Napes và Fitzmaurice thực hiện cho In the Lonely Hour, bên cạnh những đĩa đơn "Lay Me Down", "Stay with Me" và "Like I Can" cũng như "I've Told You Now". "I'm Not the Only One" là một bản soul ballad mang nội dung đề cập đến sự phản bội và không chung thủy trong một mối quan hệ tình cảm, nhưng ai đó vẫn quyết định ở lại với người yêu của họ mặc dù biết được bản thân đã bị lừa dối.

Sau khi phát hành, "I'm Not the Only One" nhận được những phản ứng trái chiều từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao chất giọng cảm xúc của Smith, giai điệu mộc mạc nhưng sâu lắng cũng như quá trình sản xuất nó, đồng thời gọi đây là một điểm nhấn nổi bật từ album. Bài hát cũng tiếp nhận những thành công lớn về mặt thương mại với việc lọt vào top 10 ở nhiều quốc gia, bao gồm những thị trường lớn như Canada, Đan Mạch, Ireland, Ý, New Zealand, Ba Lan và Vương quốc Anh, đồng thời vươn đến top 20 ở hầu hết những thị trường nó xuất hiện. Tại Hoa Kỳ, "I'm Not the Only One" đạt vị trí thứ năm trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, trở thành đĩa đơn thứ hai liên tiếp của Smith vươn đến top 5 và giúp nam ca sĩ là nghệ sĩ nam duy nhất trong năm 2014 đạt được ba đĩa đơn top 10 tại đây (sau "Latch" và "Stay with Me"). Tính đến nay, nó đã bán được hơn 10 triệu bản trên toàn cầu, trở thành một trong những đĩa đơn bán chạy nhất mọi thời đại.

Video ca nhạc cho "I'm Not the Only One" được đạo diễn bởi Luke Monaghan mang nội dung tương tự như lời bài hát với sự tham gia diễn xuất từ Dianna AgronChris Messina trong vai một cặp đôi, xen kẽ với những cảnh Smith hát trên một sân khấu. Nó đã nhận được một đề cử giải Video âm nhạc của MTV Nhật Bản năm 2015 cho Video xuất sắc nhất của nam ca sĩ. Để quảng bá bài hát, nam ca sĩ đã trình diễn "I'm Not the Only One" trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, bao gồm The Ellen DeGeneres Show, Todaygiải thưởng Âm nhạc Mỹ năm 2014, cũng như trong nhiều chuyến lưu diễn của anh. Kể từ khi phát hành, nó đã được hát lại và sử dụng làm nhạc mẫu bởi nhiều nghệ sĩ, như Nicole Scherzinger, Charlie Puth, Ella Henderson, Dua LipaSam Tsui, cũng như xuất hiện trong những tác phẩm điện ảnh và truyền hình, bao gồm The Flash, SuitsTraumfrauen. Một bản phối lại chính thức của bài hát với sự tham gia góp giọng từ rapper A$AP Rocky, đã được phát hành.

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Tải kĩ thuật số (phối lại)[1]
  1. "I'm Not the Only One" (hợp tác với A$AP Rocky) — 3:42
  • Tải kĩ thuật số (EP)
  1. "I'm Not the Only One" (radio chỉnh sửa) — 3:24
  2. "I'm Not the Only One" (Armand Van Helden phối lại) — 6:35
  3. "I'm Not the Only One" (Grant Nelson phối lại) — 6:47
  4. "I'm Not the Only One" (Armand Van Helden's 'DAT SHIZNIT IZ SLAMMIN' phối lại) — 4:06

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Úc (ARIA)[83] 2× Bạch kim 140.000^
Canada (Music Canada)[84] 2× Bạch kim 160.000*
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[85] 2× Bạch kim 120.000^
Pháp (SNEP)[86] 40,000[61]
Đức (BVMI)[87] Vàng 150.000double-dagger
Ý (FIMI)[88] 2× Bạch kim 100.000double-dagger
México (AMPROFON)[89] Bạch kim 60.000*
Hà Lan (NVPI)[90] Vàng 10.000^
New Zealand (RMNZ)[91] 2× Bạch kim 30.000*
Hàn Quốc (Gaon Chart 2,987,616[92]
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[70] Vàng 20.000double-dagger
Thụy Điển (GLF)[93] 3× Bạch kim 60.000double-dagger
Thụy Sĩ (IFPI)[94] Vàng 15.000double-dagger
Anh Quốc (BPI)[95] 2× Bạch kim 1.200.000double-dagger
Hoa Kỳ (RIAA)[96] 5× Bạch kim 5.000.000double-dagger
Streaming
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[97] Vàng 1.300.000^

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.
double-dagger Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ+phát trực tuyến.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “A$AP Rocky jumps on Sam Smith's 'I'm Not the Only One'. Pitchfork Media. 9 tháng 9 năm 2014.
  2. ^ "Australian-charts.com – Sam Smith – I'm Not The Only One" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập 7 tháng 10 năm 2014.
  3. ^ "Austriancharts.at – Sam Smith – I'm Not The Only One" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập 7 tháng 10 năm 2014.
  4. ^ "Ultratop.be – Sam Smith – I'm Not The Only One" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập 7 tháng 10 năm 2014.
  5. ^ "Ultratop.be – Sam Smith – I'm Not The Only One" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop Urban. Truy cập 7 tháng 10 năm 2014.
  6. ^ "Ultratop.be – Sam Smith – I'm Not The Only One" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50. Truy cập 7 tháng 10 năm 2014.
  7. ^ “Hot 100 Billboard Brasil — 01 June 2015”. Billboard Brasil. 1 tháng 6 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2015.
  8. ^ "Sam Smith Chart History (Canadian Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 5 tháng 2 năm 2015.
  9. ^ "Sam Smith Chart History (Canada AC)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 5 tháng 2 năm 2015.
  10. ^ "Sam Smith Chart History (Canada CHR/Top 40)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 5 tháng 2 năm 2015.
  11. ^ "Sam Smith Chart History (Canada Hot AC)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 5 tháng 2 năm 2015.
  12. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiální. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 48. týden 2014. Truy cập 7 tháng 10 năm 2014.
  13. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Digital Top 100 Oficiální. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 02. týden 2015. Truy cập 7 tháng 10 năm 2014.
  14. ^ "Danishcharts.com – Sam Smith – I'm Not The Only One" (bằng tiếng Đan Mạch). Tracklisten. Truy cập 7 tháng 10 năm 2014.
  15. ^ “Euro Digital Songs”. Billboard. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2014.[liên kết hỏng]
  16. ^ "Lescharts.com – Sam Smith – I'm Not The Only One" (bằng tiếng Pháp). Les classement single. Truy cập 7 tháng 10 năm 2014.
  17. ^ "Offiziellecharts.de – Sam Smith – I'm Not The Only One" (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment Charts. Truy cập 7 tháng 10 năm 2014.
  18. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Single (track) Top 40 lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége. Truy cập 19 tháng 2 năm 2015.
  19. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Stream Top 40 slágerlista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége. Truy cập 6 tháng 9 năm 2017.
  20. ^ "Chart Track: Week 46, 2014" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập 7 tháng 10 năm 2014.
  21. ^ "Italiancharts.com – Sam Smith – I'm Not The Only One" (bằng tiếng Anh). Top Digital Download. Truy cập 7 tháng 10 năm 2014.
  22. ^ "Sam Smith Chart History (Japan Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 7 tháng 10 năm 2014.
  23. ^ “Luxembourg Digital Songs”. Billboard. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2017.[liên kết hỏng]
  24. ^ “Mexico Airplay”. Billboard. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2017.[liên kết hỏng]
  25. ^ "Nederlandse Top 40 – week 45, 2014" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40 Truy cập 7 tháng 10 năm 2014.
  26. ^ "Dutchcharts.nl – Sam Smith – I'm Not The Only One" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập 7 tháng 10 năm 2014.
  27. ^ "Charts.nz – Sam Smith – I'm Not The Only One" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập 7 tháng 10 năm 2014.
  28. ^ "Norwegiancharts.com – Sam Smith – I'm Not The Only One" (bằng tiếng Anh). VG-lista. Truy cập 7 tháng 10 năm 2014.
  29. ^ "Listy bestsellerów, wyróżnienia :: Związek Producentów Audio-Video" (bằng tiếng Ba Lan). Polish Airplay Top 100. Truy cập 26 tháng 1 năm 2015.
  30. ^ “Portugal Digital Songs”. Billboard. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2017.[liên kết hỏng]
  31. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 7 tháng 10 năm 2014.
  32. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiálna. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 23. týden 2016. Truy cập 26 tháng 9 năm 2014.
  33. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiálna. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 18. týden 2015. Truy cập 26 tháng 9 năm 2014.
  34. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Singles Digital Top 100 Oficiálna. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 40. týden 2014. Truy cập 30 tháng 9 năm 2014.
  35. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Singles Digital Top 100 Oficiálna. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 44. týden 2014. Truy cập 26 tháng 9 năm 2014.
  36. ^ “SloTop50 – Slovenian official singles chart”. slotop50.si. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2018.
  37. ^ "EMA Top 10 Airplay: Week Ending 2014-11-25" (bằng tiếng Anh). Entertainment Monitoring Africa. Truy cập 16 tháng 9 năm 2015.
  38. ^ “Gaon Digital Chart – Week 3, 2015” (bằng tiếng Hàn). Gaon. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2015.
  39. ^ "Spanishcharts.com – Sam Smith – I'm Not The Only One" (bằng tiếng Anh). Canciones Top 50. Truy cập 6 tháng 2 năm 2015.
  40. ^ "Swedishcharts.com – Sam Smith – I'm Not The Only One" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100. Truy cập 7 tháng 10 năm 2014.
  41. ^ "Swisscharts.com – Sam Smith – I'm Not The Only One" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập 7 tháng 10 năm 2014.
  42. ^ "Sam Smith: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 7 tháng 10 năm 2014.
  43. ^ "Sam Smith Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 7 tháng 10 năm 2014.
  44. ^ "Sam Smith Chart History (Adult Contemporary)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 7 tháng 10 năm 2014.
  45. ^ "Sam Smith Chart History (Adult Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 7 tháng 10 năm 2014.
  46. ^ "Sam Smith Chart History (Dance Mix/Show Airplay)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 7 tháng 10 năm 2014.
  47. ^ "Sam Smith Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 7 tháng 10 năm 2014.
  48. ^ "Sam Smith Chart History (Rhythmic)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 7 tháng 10 năm 2014.
  49. ^ “ARIA Top 100 Singles 2014”. ARIA Charts. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2015.
  50. ^ “Canadian Hot 100 – Year End 2014”. Billboard. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2014.
  51. ^ “MAHASZ Single (track) TOP 100 - eladási darabszám alapján - 2014” (bằng tiếng Hungary). Association of Hungarian Record Companies. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2017.
  52. ^ “MAHASZ Stream TOP 100 - 2014” (bằng tiếng Hungary). Association of Hungarian Record Companies. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2017.
  53. ^ “Jaarlijsten 2014” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2017.
  54. ^ “Jaaroverzichten - Single 2014”. Hung Medien. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2017.
  55. ^ “Top Selling Singles of 2014”. Recorded Music NZ. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2014.
  56. ^ “End of Year Singles Chart Top 100 - 2014”. Official Charts Company. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2015.
  57. ^ “Jaaroverzichten 2015” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop & Hung Medien. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2017.
  58. ^ “Rapports annuels 2015” (bằng tiếng Pháp). Ultratop. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2017.
  59. ^ “Canadian Hot 100 – Year End 2015”. Billboard. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2017.
  60. ^ “Track Top-100, 2015”. Hitlisten.NU. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2017.
  61. ^ a b “Classement Singles - année 2015” (bằng tiếng Pháp). infodisc.fr. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2017.
  62. ^ “MAHASZ Stream TOP 100 - 2015” (bằng tiếng Hungary). Association of Hungarian Record Companies. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2017.
  63. ^ “Classifiche "Top of the Music" 2015 FIMI-GfK: La musica italiana in vetta negli album e nei singoli digitali” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2016.
  64. ^ “Jaarlijsten 2015” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2017.
  65. ^ “Jaaroverzichten - Single 2015”. Hung Medien. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2017.
  66. ^ “Top Selling Singles of 2015”. Recorded Music NZ. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2015.
  67. ^ “Airplay Detection Tophit 200 Yearly” (bằng tiếng Nga). Tophit. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2019.
  68. ^ “SloTop50: Slovenian official year end singles chart”. slotop50.si. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2015.
  69. ^ “Download Chart (International) – 2015” (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2017.
  70. ^ a b “Top 100 Canciones Anual 2015”. Productores de Música de España. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2017.
  71. ^ “Årslista Singlar – År 2015” (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Swedish Recording Industry Association. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2017.
  72. ^ “Swiss Year-end Charts 2015”. Hung Medien. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2017.
  73. ^ “End of Year Singles Chart Top 100 - 2015”. Official Charts Company. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2017.
  74. ^ “Hot 100: Year End 2015”. Billboard. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2015.
  75. ^ “Adult Contemporary Songs Year End 2015”. Billboard. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2017.
  76. ^ “Adult Pop Songs Year End 2015”. Billboard. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2017.
  77. ^ “Pop Songs Year End 2015”. Billboard. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2017.
  78. ^ “As 100 Mais Tocadas nas Rádios Jovens em 2016”. Billboard Brasil (bằng tiếng Bồ Đào Nha). 4 tháng 1 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2017.
  79. ^ “Download Chart (International) – 2016” (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2017.
  80. ^ “Download Chart (International) – 2017” (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2018.
  81. ^ “Download Chart (International) – 2018”. Gaon Music Chart. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2019.
  82. ^ “The UK's Official Chart 'millionaires' revealed”. Official Charts. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2019.
  83. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2015 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2015.
  84. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Sam Smith – I'm Not the Only One” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2015.
  85. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Đan Mạch – Sam Smith – I'm Not the Only One” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2015. Scroll through the page-list below until year 2016 to obtain certification.
  86. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Pháp – Sam Smith – I'm Not the Only One” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2017.
  87. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Sam Smith; 'I'm Not the Only One')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2017.
  88. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Ý – Sam Smith – I'm Not the Only One” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2016. Chọn "2016" ở menu thả xuống "Anno". Chọn "I'm Not the Only One" ở mục "Filtra". Chọn "Singoli" dưới "Sezione".
  89. ^ “Certificaciones” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Asociación Mexicana de Productores de Fonogramas y Videogramas. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2017. Nhập Sam Smith ở khúc dưới tiêu đề cột ARTISTA  và I'm Not The Only One ở chỗ điền dưới cột tiêu đề TÍTULO'.
  90. ^ “Sam Smith - I'm Not the Only One” (bằng tiếng Hà Lan). RTL Boulevard. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2019.
  91. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Sam Smith – I'm Not the Only One” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2015.
  92. ^ Doanh số tiêu thụ của "I'm Not the Only One":
  93. ^ “Sam Smith - I'm Not the Only One” (bằng tiếng Thụy Điển). Grammofon Leverantörernas Förening. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2014.
  94. ^ “The Official Swiss Charts and Music Community: Chứng nhận ('I'm Not the Only One')” (bằng tiếng Đức). IFPI Thụy Sĩ. Hung Medien. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2015.
  95. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Sam Smith – I'm Not the Only One” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2018. Chọn single trong phần Format. Chọn Bạch kim' ở phần Certification. Nhập I'm Not the Only One vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  96. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Sam Smith – Not the Only One” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2017.
  97. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Đan Mạch – Sam Smith – I'm Not the Only One” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch. Scroll through the page-list below until year 2014 to obtain certification.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tổng hợp các bài hát trong Thor: Love And Thunder
Tổng hợp các bài hát trong Thor: Love And Thunder
Âm nhạc trong Thor - Love And Thunder giúp đẩy mạnh cốt truyện, nâng cao cảm xúc của người xem
Mai - Khi tình yêu không chỉ đơn thuần là tình ~ yêu
Mai - Khi tình yêu không chỉ đơn thuần là tình ~ yêu
Cuộc đời đã khiến Mai không cho phép mình được yếu đuối, nhưng cũng chính vì thế mà cô cần một người đồng hành vững chãi
GPS Là gì? Có phải bạn luôn bị theo dõi khi bật định vị trên điện thoại?
GPS Là gì? Có phải bạn luôn bị theo dõi khi bật định vị trên điện thoại?
Phát triển bởi quân đội Mỹ nhưng tín hiệu GPS được cung cấp miễn phí cho tất cả mọi người.
Đại hiền triết Ratna Taisei: Tao Fa - Jigokuraku
Đại hiền triết Ratna Taisei: Tao Fa - Jigokuraku
Tao Fa (Đào Hoa Pháp, bính âm: Táo Huā) là một nhân vật phản diện chính của Thiên đường địa ngục: Jigokuraku. Cô ấy là thành viên của Lord Tensen và là người cai trị một phần của Kotaku, người có biệt danh là Đại hiền triết Ratna Ratna Taisei).