In the Lonely Hour

In the Lonely Hour
Album phòng thu của Sam Smith
Phát hành26 tháng 5 năm 2014
Thu âm2013–14
Thể loại
Thời lượng32:47
Hãng đĩa
Sản xuất
Thứ tự album của Sam Smith
Nirvana
(2013)
In the Lonely Hour
(2014)
Đĩa đơn từ In the Lonely Hour
  1. "Lay Me Down"
    Phát hành: 15 tháng 2 năm 2013
  2. "Money on My Mind"
    Phát hành: 16 tháng 2 năm 2014
  3. "Stay with Me"
    Phát hành: 14 tháng 4 năm 2014
  4. "I'm Not the Only One"
    Phát hành: 31 tháng 8 năm 2014
  5. "Like I Can"
    Phát hành: 7 tháng 12 năm 2014
  6. "Lay Me Down (phát hành lại)"
    Phát hành: 22 tháng 2 năm 2015

In the Lonely Hour là album phòng thu đầu tay của ca sĩ người Anh Sam Smith, phát hành ngày 26 tháng 5 năm 2014 tại Anh quốc bởi Capitol Records và Method Records. Tại Mỹ, nó được phát hành vào ngày 17 tháng 6 năm 2014. Album bao gồm các đĩa đơn quán quân tại Anh là "Money on My Mind" và "Stay with Me"; trong đó "Stay with Me" về sau đã trở thành một hit lớn trên toàn thế giới, lọt vào top 10 các bảng xếp hạng tại hơn 20 quốc gia, bao gồm vị trí thứ 2 ở Mỹ. Đĩa đơn thứ ba, "I'm Not the Only One", cũng là một hit thành công khác khi đứng thứ 3 ở Anh và thứ 5 ở Mỹ. Phiên bản cao cấp của album còn bao gồm năm bản bonus track, trong đó những bản hit mà Smith từng tham gia góp giọng như "Latch" của Disclosure và "La La La" của Naughty Boy, đều được anh hát lại với phiên bản acoustic.

Sau khi phát hành, In the Lonely Hour nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc. Họ đánh giá cao khả năng thanh nhạc của Smith nhưng lại cho rằng các bản nhạc trong album quá an toàn. Bên cạnh đó, nó cũng gặt hái nhiều thành công rực rỡ về mặt thương mại trên toàn thế giới, đạt hạng 1 tại Úc, Ireland, New Zealand, Nam Phi, Thụy Điển và Vương quốc Anh, và hạng 2 tại Canada, Đan Mạch, Na Uy và Hoa Kỳ. Tại lễ trao giải Grammy lần thứ 57, album giành giải Album giọng pop xuất sắc nhất cũng như nhận đề cử Album của năm. Tính đến tháng 4 năm 2015, In the Lonely Hour đã bán được 5 triệu bản trên toàn cầu,[1] trở thành album thứ hai bán chạy nhất năm 2014 tại Anh,[2] và thứ ba tại Mỹ.[3][4][5]

Thành tựu

[sửa | sửa mã nguồn]
Đơn vị xuất bản Xếp hạng Danh sách
Billboard 3 10 Album hay nhất năm 2014[6]
Digital Spy 1 Top Album năm 2014[7]
The Daily Telegraph 33 50 Album hay nhất năm 2014[8]
Time Out 30 30 Album hay nhất năm 2014[9]
The Huffington Post N/A 23 Album hay nhất năm 2014[10]

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]
Phiên bản chuẩn
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
1."Money on My Mind"
Two Inch Punch3:12
2."Good Thing"
Eg White3:21
3."Stay with Me"
2:52
4."Leave Your Lover"
  • S. Smith
  • Simon Aldred
  • Napes
  • Fitzmaurice
3:08
5."I'm Not the Only One"
  • S. Smith
  • Napier
  • Napes
  • Fitzmaurice
3:59
6."I've Told You Now"
  • S. Smith
  • White
  • White
  • Napes
  • Fitzmaurice
3:30
7."Like I Can"
  • S. Smith
  • Matt Prime
  • Napes
  • Fitzmaurice
  • Mojam[a]
2:47
8."Life Support"
  • S. Smith
  • Ash
Two Inch Punch2:53
9."Not in That Way"
Fraser T Smith2:52
10."Lay Me Down"
  • Napes
  • Fitzmaurice
4:13
Bài hát thêm cho phiên bản cao cấp
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
11."Restart"
  • Zane Lowe
  • Napes[a]
3:52
12."Latch" (phiên bản acoustic)
Napes3:43
13."La La La" (Naughty Boy hợp tác với Sam Smith)
  • S. Smith
  • Shahid Khan
  • Al-Hakam El-Kaubaisy
  • Napier
  • Murray
  • Omer
  • Jonny Coffer
  • Frobisher Mbabazi
3:40
14."Make It to Me"
  • S. Smith
  • H. Lawrence
  • Napier
  • Napes
  • Fitzmaurice
  • H. Lawrence
2:40
Bài hát thêm cho phiên bản phát hành trên Google Play
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
15."In the Lonely Hour" (phiên bản acoustic)
  • S. Smith
  • Napier
Napes2:54
16."Nirvana" (phiên bản acoustic)
  • S. Smith
  • Napier
  • Harry Craze
  • Hugo Chegwin
  • Anup Paul
  • Craze & Hoax
  • Jonathan Creek[b]
3:45
Bài hát thêm cho phiên bản cao cấp phát hành trên Target[11]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
11."Restart"
  • Zane Lowe
  • Napes[a]
3:52
12."Latch" (phiên bản acoustic)
Napes3:43
13."La La La" (Naughty Boy hợp tác với Sam Smith)
  • S. Smith
  • Shahid Khan
  • Al-Hakam El-Kaubaisy
  • Napier
  • Murray
  • Omer
  • Jonny Coffer
  • Frobisher Mbabazi
3:40
14."Reminds Me of You"
Little3:14
15."Stay with Me" (hợp tác với Mary J. Blige)
  • S. Smith
  • Napier
  • Phillips
2:53
16."In the Lonely Hour" (phiên bản acoustic)
  • S. Smith
  • Napier
Napes2:52
Bài hát thêm cho phiên bản phát hành tại Nhật[12]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
11."Restart"
  • Zane Lowe
  • Napes[a]
3:52
12."Latch" (phiên bản acoustic)
Napes3:43
13."La La La" (Naughty Boy hợp tác với Sam Smith)
  • S. Smith
  • Shahid Khan
  • Al-Hakam El-Kaubaisy
  • Napier
  • Murray
  • Omer
  • Jonny Coffer
  • Frobisher Mbabazi
3:40
14."Make It to Me"
  • S. Smith
  • H. Lawrence
  • Napier
  • Napes
  • Fitzmaurice
  • H. Lawrence
2:40
15."Reminds Me of You"
Little3:14
16."Stay with Me" (phiên bản Darkchild) (hợp tác với Mary J. Blige)
  • S. Smith
  • Napier
  • Phillips
2:53
17."In the Lonely Hour" (phiên bản acoustic)
  • S. Smith
  • Napier
Napes2:52
18."Nirvana"
  • S. Smith
  • Napier
  • Harry Craze
  • Hugo Chegwin
  • Anup Paul
  • Craze & Hoax
  • Jonathan Creek[b]
3:22
19."Safe with Me"
  • S. Smith
  • Ash
Two Inch Punch3:04
20."Together" (Disclosure, Sam Smith, Nile RodgersJimmy Napes)
  • Nile Rodgers
  • Napier
  • H. Lawrence
  • G. Lawrence
  • S. Smith
  • Disclosure
  • Rodgers
  • Napes
2:22
Notes
  • ^[a] nghĩa là hỗ trợ sản xuất
  • ^[b] nghĩa là đồng sản xuất

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Úc (ARIA)[48] 3× Bạch kim 210.000^
Áo (IFPI Áo)[49] Bạch kim 15.000*
Brasil (Pro-Música Brasil)[50] Bạch kim 40.000*
Canada (Music Canada)[52] 2× Bạch kim 160.000[51]
Colombia (ASINCOL)[53] Vàng 10.000 
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[54] Bạch kim 20.000^
Châu Âu (IFPI)[55] Bạch kim 1.000.000*
Đức (BVMI)[56] Vàng 0double-dagger
México (AMPROFON)[57] Bạch kim+Vàng 90.000^
Hà Lan (NVPI)[58] Vàng 25.000^
New Zealand (RMNZ)[59] 4× Bạch kim 60.000^
Ba Lan (ZPAV)[60] 2× Bạch kim 40.000double-dagger
Châu Phi (RISA)[61] Bạch kim 50.000^ 
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[62] Vàng 20.000^
Thụy Điển (GLF)[63] Bạch kim 40.000double-dagger
Thụy Sĩ (IFPI)[64] Bạch kim 20.000^
Anh Quốc (BPI)[66] 6× Bạch kim 1.750.000[65]
Hoa Kỳ (RIAA)[68] 2× Bạch kim 2.000.000[67]

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Lịch sử phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Ngày phát hành Định dạng Nhãn hiệu
Vương quốc Anh 26 tháng 5 năm 2014[69]
Mỹ 17 tháng 6 năm 2014[70]
Trung Quốc 13 tháng 7 năm 2014[71] CD Universal Music
Nhật Bản 21 tháng 1 năm 2015[12]
  • CD
  • LP
  • tải kĩ thuật số

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Brandle, Lars (ngày 27 tháng 4 năm 2015). “Sam Smith's 'In the Lonely Hour' Reaches No. 1 in Australia...After a Year”. Billboard. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2015.
  2. ^ a b Moss, Liv (ngày 1 tháng 1 năm 2015). “The Official Top 40 Biggest Selling Artist Albums of 2014”. Official Charts Company. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2015.
  3. ^ Caulfield, Keith (ngày 31 tháng 1 năm 2014). “Taylor Swift's '1989' Beats 'Frozen' As Top Selling Album of 2014”. Billboard. Prometheus Global Mediaaccess-date =ngày 1 tháng 1 năm 2015.
  4. ^ Paul Grein (ngày 21 tháng 11 năm 2014). “Taylor Swift Replaces Herself At #1 on the Hot 100”. Yahoo! Music.
  5. ^ “Penatonix's 'That's Christmas To Me' Surpasses 1 Million in Sales - Billboard”. Billboard.
  6. ^ “The 10 Best Albums of 2014”. Billboard. ngày 11 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2014.
  7. ^ DigitalSpy (ngày 6 tháng 12 năm 2014). “Digital Spy's Top Albums Of 2014”. DigitalSpy. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2014.
  8. ^ The Telegraph (ngày 27 tháng 11 năm 2014). “Best 50 Albums of 2014”. AllMusic. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2014.
  9. ^ TimeOut (ngày 6 tháng 12 năm 2014). “The 30 Best Albums of 2014”. musicOMH. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2014.
  10. ^ Goodman; Kristobak, Jessica; Ryan (ngày 15 tháng 12 năm 2014). “The 23 Best Albums of 2014”. The Huffington Post. The Huffington Post. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2014.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  11. ^ “Sam Smith - In The Lonely Hour (Deluxe Edition) Only at Target: Target”. target.com.
  12. ^ a b “Sam Smith - イン・ザ・ロンリー・アワー”. Universal Music Japan.
  13. ^ “Ranking Mensual” (bằng tiếng Tây Ban Nha). CAPIF. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2015. To view the chart position Select '2015' and 'Febrero'.
  14. ^ "Australiancharts.com – Sam Smith – In the Lonely Hour" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2015.
  15. ^ "Austriancharts.at – Sam Smith – In the Lonely Hour" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2014.
  16. ^ "Ultratop.be – Sam Smith – In the Lonely Hour" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2014.
  17. ^ "Ultratop.be – Sam Smith – In the Lonely Hour" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2014.
  18. ^ "Sam Smith Chart History (Canadian Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  19. ^ “In The Lonely Hour on HDU” (bằng tiếng Croatia). HDU. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2015.
  20. ^ “TOP100 Prodejní – Sam Smith - In The Lonely Hour” (bằng tiếng Séc). IFPI Czech Republic. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2015.
  21. ^ "Danishcharts.dk – Sam Smith – In the Lonely Hour" (bằng tiếng Anh). Hung Medien.
  22. ^ "Dutchcharts.nl – Sam Smith – In the Lonely Hour" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien.
  23. ^ "Sam Smith: In the Lonely Hour" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland.
  24. ^ "Lescharts.com – Sam Smith – In the Lonely Hour" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien.
  25. ^ "Longplay-Chartverfolgung at Musicline" (bằng tiếng Đức). Musicline.de. Phononet GmbH.
  26. ^ "GFK Chart-Track Albums: Week 8, 2015". Chart-Track. IRMA.
  27. ^ "Italiancharts.com – Sam Smith – In the Lonely Hour" (bằng tiếng Anh). Hung Medien.
  28. ^ “In The Lonely Hour on Oricon” (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2015.
  29. ^ “Puesto #8 del #Top100MX del...” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Asociación Mexicana de Productores de Fonogramas y Videogramas. Twitter. ngày 3 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2015.
  30. ^ "Charts.nz – Sam Smith – In the Lonely Hour" (bằng tiếng Anh). Hung Medien.
  31. ^ "Norwegiancharts.com – Sam Smith – In the Lonely Hour" (bằng tiếng Anh). Hung Medien.
  32. ^ "Oficjalna lista sprzedaży :: OLiS - Official Retail Sales Chart" (bằng tiếng Ba Lan). OLiS. Polish Society of the Phonographic Industry.
  33. ^ "Portuguesecharts.com – Sam Smith – In the Lonely Hour" (bằng tiếng Anh). Hung Medien.
  34. ^ “Cаундтрек к фильму "50 оттенков серого" возглавил еженедельный чарт iTunes”. Lenta.ru. ngày 16 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2015.
  35. ^ 19 tháng 2 năm 2015/40/ "Official Scottish Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
  36. ^ “South African Albums Chart Top 20”. RSG (Recording Industry of South Africa). Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2015.
  37. ^ "Spanishcharts.com – Sam Smith – In the Lonely Hour" (bằng tiếng Anh). Hung Medien.
  38. ^ "Swedishcharts.com – Sam Smith – In the Lonely Hour" (bằng tiếng Anh). Hung Medien.
  39. ^ "Swisscharts.com – Sam Smith – In the Lonely Hour" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2014.
  40. ^ "Sam Smith | Artist | Official Charts" (bằng tiếng Anh). UK Albums Chart.
  41. ^ "Sam Smith Chart History (Billboard 200)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  42. ^ “End of Year Charts – ARIA Top 100 Albums 2014”. ARIA Charts. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2015. templatestyles stripmarker trong |work= tại ký tự số 1 (trợ giúp)
  43. ^ “JAAROVERZICHTEN 2014”. Ultratop.
  44. ^ “RAPPORTS ANNUELS 2014”. Ultratop.
  45. ^ “2014 Year End: Top Canadian Albums”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2014.
  46. ^ “Top Selling Albums of 2014”. Recorded Music NZ. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2015.
  47. ^ “2014 Year End: Top 200 Albums Chart”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2014.
  48. ^ “ARIA Australian Top 50 Albums”. Australian Recording Industry Association. ngày 11 tháng 5 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2015.
  49. ^ “Chứng nhận album Áo – Sam Smith – In the Lonely Hour” (bằng tiếng Đức). IFPI Áo.
  50. ^ “Chứng nhận album Brasil – Sam Smith – In the Lonely Hour” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Pro-Música Brasil.
  51. ^ Bliss, Karen (ngày 27 tháng 1 năm 2015). “Nielsen: Canada Loved Taylor Swift, Streaming Music and, Yep, Vinyl in 2014”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2015.
  52. ^ “Chứng nhận album Canada – Sam Smith – In the Lonely Hour” (bằng tiếng Anh). Music Canada.
  53. ^ “Timeline Photos - Universal Music Colombia - Facebook”. facebook.com.
  54. ^ “Certificeringer”. IFPI.dk.
  55. ^ “IFPI Platinum Europe Awards – 2014”. Liên đoàn Công nghiệp ghi âm Quốc tế.
  56. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Sam Smith; 'In The Lonely Hour')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie.
  57. ^ “Certificados Musicales Amprofon” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Asociación Mexicana de Productores de Fonogramas y Videogramas. Facebook. ngày 22 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2015.
  58. ^ “Sam Smith - In the Lonely Hour” (bằng tiếng Hà Lan). RTL Boulevard. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2015.
  59. ^ “Chứng nhận album New Zealand – Sam Smith – In the Lonely Hour” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ.
  60. ^ “Wyróżnienia – płyty CD - Archiwum - Przyznane w 2015 roku” (bằng tiếng Ba Lan). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Ba Lan.
  61. ^ Owen, Therese (ngày 17 tháng 12 năm 2014). “Something to rock everyone's Xmas sock”. Independent Online. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2015.
  62. ^ “Sam Smith - In the Lonely Hour” (bằng tiếng Tây Ban Nha). El Portal de Música. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2015.
  63. ^ “Sam Smith - In the Lonely Hour” (bằng tiếng Thụy Điển). Grammofon Leverantörernas Förening.
  64. ^ “The Official Swiss Charts and Music Community: Chứng nhận ('In the Lonely Hour')” (bằng tiếng Đức). IFPI Thụy Sĩ. Hung Medien.
  65. ^ Copsey, Rob (ngày 3 tháng 7 năm 2015). “The Official Top 40 Biggest Selling Artist Albums of 2015 so far”. Official Charts Company. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2015.
  66. ^ “Chứng nhận album Anh Quốc – Sam Smith – In the Lonely Hour” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Chọn album trong phần Format. Chọn Bạch kim' ở phần Certification. Nhập In the Lonely Hour vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  67. ^ Caulfield, Keith (ngày 26 tháng 6 năm 2015). “Billboard 200 Chart Moves: Alanis Morissette's 'Jagged Little Pill' Hits 15 Million in U.S. Sales”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2015.
  68. ^ “Chứng nhận album Hoa Kỳ – Sam Smith – In the Lonely Hour” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ.
  69. ^ “iTunes - Music - In the Lonely Hour by Sam Smith”. iTunes.
  70. ^ “iTunes - Music - In the Lonely Hour (Deluxe Version) by Sam Smith”. iTunes US.
  71. ^ “山姆史密斯:寂寞时分”. iTunes China.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Những kiểu tóc đẹp chơi tết 2020 là con gái phải thử
Những kiểu tóc đẹp chơi tết 2020 là con gái phải thử
“Cái răng cái tóc là gốc con người”. Tết này bạn hãy “làm mới” mình bằng một trong các kiểu tóc đang biến các cô nàng xinh lung linh hơn nhé.
Tại sao chúng ta nên trở thành một freelancer?
Tại sao chúng ta nên trở thành một freelancer?
Freelancer là một danh từ khá phổ biến và được dùng rộng rãi trong khoảng 5 năm trở lại đây
Chie Hoshinomiya giáo viên chủ nhiệm Lớp 1-B
Chie Hoshinomiya giáo viên chủ nhiệm Lớp 1-B
Chie Hoshinomiya (星ほし之の宮みや 知ち恵え, Hoshinomiya Chie) là giáo viên chủ nhiệm của Lớp 1-B.
[Next Comer - Limited Banner - Awakening AG] Factor Nio/ Awaken Nio - The Puppet Emperor
[Next Comer - Limited Banner - Awakening AG] Factor Nio/ Awaken Nio - The Puppet Emperor
Nio từ chối tử thần, xoá bỏ mọi buff và debuff tồn tại trên bản thân trước đó, đồng thời hồi phục 100% HP