I Get Lonely

"I Get Lonely"
Đĩa đơn của Janet Jackson
từ album The Velvet Rope
Phát hành26 tháng 2 năm 1998
Thu âmTháng 3 năm 1997
Tháng 1 năm 1998 (remix)
Thể loại
Thời lượng5:17 (bản album)
4:03 (bản chính sửa LP)
Hãng đĩaVirgin
Sáng tác
Sản xuất
  • Janet Jackson
  • Jimmy Jam & Terry Lewis
Thứ tự đĩa đơn của Janet Jackson
"Together Again"
(1997)
"I Get Lonely"
(1998)
"Go Deep"
(1998)

"I Get Lonely" là một bài hát của ca sĩ người Mỹ Janet Jackson nằm trong album phòng thu thứ sáu của cô The Velvet Rope (1997). Nó được sáng tác và sản xuất bởi Jackson, Jimmy Jam & Terry Lewis, cùng chồng của Jackson lúc đó là René Elizondo, Jr. Nó được phát hành vào ngày 26 tháng 2 năm 1998 bởi Virgin Records như là đĩa đơn thứ 3 trích từ album. Đây là một sự khởi đầu cho quá trình chuyển đổi âm nhạc của Jackson từ thể loại dance-pop quen thuộc sang những âm thanh R&B. Lời bài hát thể hiện sự cô đơn và mong muốn làm quen với một người xa lạ nào đó.

"I Get Lonely" nhận được những đánh giá đa phần là tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc. Nó đã trở thành đĩa đơn thứ 18 của Jackson lọt vào top 10 bảng xếp hạng Billboard Hot 100, giúp cô là nghệ sĩ nữ duy nhất làm được điều này, chỉ đứng sau Elvis PresleyThe Beatles nếu xét tổng thể. Bài hát nhận được một số giải thưởng lớn cũng như một đề cử giải Grammy cho Trình diễn giọng R&B nữ xuất sắc nhất. Bài hát sau đó cũng xuất hiện trong album tổng hợp thứ hai của Jackson, Number Ones (2009).

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Janet Jackson - I Get Lonely
  2. ^ Janet Jackson - I Get Lonely
  3. ^ Janet* - I Get Lonely
  4. ^ Janet Jackson I Get Lonely Australia 5" CD SINGLE (309931)
  5. ^ Janet Jackson I Get Lonely USA Promo 5" CD SINGLE (108949)
  6. ^ Jackson Janet CDs, Vinyl Records, CD Singles, Used CD's and Music Albums - Buy at MusicStack
  7. ^ Janet* - I Get Lonely
  8. ^ Janet Jackson - I Get Lonely
  9. ^ Janet Jackson - I Get Lonely
  10. ^ Janet* - I Get Lonely
  11. ^ a b c d e “Janet Jackson – I Get Lonely – swisscharts.com”. swisscharts.com. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2008.
  12. ^ a b c d e f “The Velvet Rope > Charts & Awards > Billboard Singles”. Allmusic. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2008.
  13. ^ “Nederlandse Top 40 – week 17 – 1998”. Radio 538 (bằng tiếng Hà Lan). Top 40. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2008.
  14. ^ “Chart Data: Janet Jackson”. mariah-charts.com. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2008.
  15. ^ “Musicline.de – Chartverfolgung – Janet Jackson – I Get Lonely”. Media Control (bằng tiếng Đức). Musicline.de. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2008.
  16. ^ “Italian Charts”. IFPI. ifpi.com. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2009.
  17. ^ “Chart Stats – Janet Jackson – I Get Lonely”. The Official Charts Company. Chart Stats. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2008.
  18. ^ a b Halstead, Craig. Jacksons Number Ones - Google Books. tr. 64. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2013.
  19. ^ “Billboard Top 100 - 1998”. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2010.
  20. ^ “Best-Selling Records of 1998”. Billboard. BPI Communications Inc. 111 (5): 75. ngày 30 tháng 1 năm 1999. ISSN 0006-2510. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2015.
  21. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Jackson, Janet – I Get Lonely” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Janet Jackson - "I Get Lonely" Video (HD) trên YouTube
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Pricing Strategy: Học cách định giá sản phẩm có 1-0-2 của Wine List
Pricing Strategy: Học cách định giá sản phẩm có 1-0-2 của Wine List
Hôm nay mình đọc được 2 case study thú vị về định giá sản phẩm. Cả hai đều dựa trên hiệu ứng mỏ neo (Price Anchoring Effect).
Yelan: Nên roll hay không nên
Yelan: Nên roll hay không nên
Sau một khoảng thời gian dài chờ đợi, cuối cùng bà dì mọng nước của chúng ta đã cập bến.
Nhân vật Shigeo Kageyama - Mob Psycho 100
Nhân vật Shigeo Kageyama - Mob Psycho 100
Shigeo Kageyama (影山茂夫) có biệt danh là Mob (モブ) là nhân vật chính của series Mob Psycho 100. Cậu là người sở hữu siêu năng lực tâm linh, đệ tử của thầy trừ tà Arataka Reigen
Hiểu rõ về MongoDB và BSON để tránh sai lầm trong phỏng vấn Database
Hiểu rõ về MongoDB và BSON để tránh sai lầm trong phỏng vấn Database
MongoDB là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu NoSQL mã nguồn mở, được thiết kế để lưu trữ dữ liệu dưới dạng tài liệu (document) linh hoạt