Nasty (bài hát)

"Nasty"
Bìa phiên bản tại Mỹ và châu Âu
Đĩa đơn của Janet Jackson
từ album Control
Mặt B"You'll Never Find (A Love Like Mine)"
Phát hành15 tháng 4 năm 1986 (Mỹ)
27 tháng 5 năm 1986 (Vương quốc Anh)
Thu âmTháng 9 năm 1985;[1]
Flyte Tyme Studios (Minneapolis, Minnesota)
Thể loại
Thời lượng4:03 (bản album)
3:44 (bản 7")
Hãng đĩaA&M
Sáng tác
Sản xuấtJimmy Jam & Terry Lewis
Thứ tự đĩa đơn của Janet Jackson
"What Have You Done for Me Lately"
(1986)
"Nasty"
(1986)
"When I Think of You"
(1986)
Bìa khác
Bìa phiên bản tại Vương quốc Anh
Bìa phiên bản tại Vương quốc Anh

"Nasty" là một bài hát của ca sĩ người Mỹ Janet Jackson nằm trong album phòng thu thứ ba của cô, Control (1986). Nó được phát hành làm đĩa đơn vào năm 1986, và đã đạt vị trí thứ 3 trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 và thứ nhất trên Hot R&B/Hip-Hop Songs, cũng như được xem là một trong những bài hát thương hiệu của Jackson. Câu hát "My first name ain't baby, it's Janet – Miss Jackson if you're nasty" cũng trở nên phổ biến và thường xuyên được sử dụng trong nền văn hóa đại chúng qua nhiều hình thức khác nhau.

"Nasty" thắng giải Đĩa đơn Soul/R&B được yêu thích tại giải thưởng Âm nhạc Mỹ 1987. Nó lần lượt đứng thứ 30, 45 và 75 trong danh sách 100 Bài hát hay nhất trong 25 năm qua và 100 Bài hát hay nhất thập niên 80 của VH1, cũng như 100 Bài hát xuất sắc nhất của Rolling Stone. Nữ ca sĩ Britney Spears đã hát lại "Nasty", cùng với "Black Cat" trong chuyến lưu diễn đầu tay của cô ...Baby One More Time Tour và nhiều lần thể hiện sự trân trọng đến bài hát và video của nó.[2] Bài hát cũng xuất hiện trong các trò chơi như DJ Hero 2, Dance Central 2, và Lips.

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]
Đĩa 7" tại Mỹ, Vương quốc Anh và châu Âu
A. "Nasty" (Remix) – 3:40
B. "You'll Never Find (A Love Like Mine)" – 4:08
Đĩa 12" tại Mỹ và châu Âu
Đĩa 12" giới hạn tại Úc
A1. "Nasty" (mở rộng) – 6:00
B1. "Nasty" (không lời) – 4:00
B2. "Nasty" (A Cappella) – 2:55
Đĩa 12" tại Mỹ và châu Âu – Cool Summer Mix Parts I and II
A. "Nasty" (Cool Summer Mix Part I) – 7:57
B. "Nasty" (Cool Summer Mix Part II) – 10:09
Đĩa 12" tại Vương quốc Anh
A1. "Nasty" (mở rộng) – 6:00
B1. "Nasty" (không lời) – 4:00
B2. "You'll Never Find (A Love Like Mine)" – 4:08

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Scream. By Michael Jackson, Janet Jackson, James Harris, 3rd & Terry Lewis, Gentle stranger”. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 6 năm 2011. Truy cập 23 tháng 8 năm 2015.
  2. ^ Britney Spears - Nasty Live From Baby One More Time Tour
  3. ^ Kent, David (2003). Australian Chart Book 1970–1992. ISBN 0-646-11917-6.
  4. ^ a b c “Janet Jackson – Nasty – swisscharts.com”. swisscharts.com. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2009.
  5. ^ “Janet in Belgium”. MJJ Charts. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 11 năm 2008. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2009.
  6. ^ “RPM weekly magazine”. RPM. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2009.
  7. ^ “Nederlandse Top 40 – week 33–1986”. Radio 538 (bằng tiếng Hà Lan). Top 40. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2009.
  8. ^ “Janet in France”. MJJ Charts. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2009.
  9. ^ “Musicline.de – Chartverfolgung – Janet Jackson – Nasty”. Media Control (bằng tiếng Đức). Musicline.de. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2009.
  10. ^ “Italian Charts”. IFPI. ifpi.com. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2009.
  11. ^ “The Irish Charts”. Irish Recorded Music Association. irishcharts.ie. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2009.
  12. ^ “Chart Stats – Janet Jackson – Nasty”. The Official Charts Company. Chart Stats. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2009.
  13. ^ a b c “Janet Jackson > Charts & Awards > Billboard Singles”. Allmusic. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2009.
  14. ^ “Top 100 Songs of 1986”. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 12 năm 2015. Truy cập 23 tháng 8 năm 2015.
  15. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Janet Jackson – Nasty” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2015.
  16. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Janet Jackson – Nasty” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2015.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Thông tin chi tiết về 2 bản DLC (bản mở rộng) của Black Myth: Wukong
Thông tin chi tiết về 2 bản DLC (bản mở rộng) của Black Myth: Wukong
Trong 2 bản DLC này, chúng ta sẽ thực sự vào vai Tôn Ngộ Không chứ không còn là Thiên Mệnh Hầu nữa.
Chie Hoshinomiya giáo viên chủ nhiệm Lớp 1-B
Chie Hoshinomiya giáo viên chủ nhiệm Lớp 1-B
Chie Hoshinomiya (星ほし之の宮みや 知ち恵え, Hoshinomiya Chie) là giáo viên chủ nhiệm của Lớp 1-B.
Ma vương Luminous Valentine -True Ruler of Holy Empire Ruberios
Ma vương Luminous Valentine -True Ruler of Holy Empire Ruberios
Luminous Valentine (ルミナス・バレンタイン ruminasu barentain?) là một Ma Vương, vị trí thứ năm của Octagram, và là True Ruler of Holy Empire Ruberios. Cô ấy là người cai trị tất cả các Ma cà rồng và là một trong những Ma Vương lâu đời nhất.
Giải thích về cái kết của Tensura (phiên bản WEB NOVEL)
Giải thích về cái kết của Tensura (phiên bản WEB NOVEL)
Thấy có rất nhiều bạn chưa kiểu được cái kết của WN, thế nên hôm nay mình sẽ giải thích kĩ để giúp các bạn hiểu rõ hơn về vấn đề này nhé