I Love You Always Forever

"I Love You Always Forever"
Đĩa đơn của Donna Lewis
từ album Now in a Minute
Mặt B
  • "Pink Chairs"
  • "Have You Ever Loved"
  • "Simone"
Phát hành14 tháng 5 năm 1996 (1996-05-14)
Thu âm1995
Thể loạiPop
Thời lượng
  • 3:59 (bản album)
  • 3:21 (radio chỉnh sửa)
Hãng đĩaAtlantic
Sáng tácDonna Lewis
Sản xuất
  • Donna Lewis
  • Kevin Killen
Thứ tự đĩa đơn của Donna Lewis
"I Love You Always Forever"
(1996)
"Fool's Paradise"
(1996)
Video âm nhạc
"I Love You Always Forever" trên YouTube

"I Love You Always Forever" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người xứ Wales Donna Lewis nằm trong album phòng thu đầu tay của cô, Now in a Minute (1996). Nó được phát hành vào ngày 14 tháng 5 năm 1996 ở Hoa Kỳ và ở Vương quốc Anh vào ngày 22 tháng 8 năm 1996 như là đĩa đơn đầu tiên trích từ album bởi Atlantic Records, đồng thời là đĩa đơn đầu tay trong sự nghiệp của nữ ca sĩ. Bài hát được viết lời và sản xuất bởi Lewis, bên cạnh sự tham gia đồng sản xuất từ Kevin Killen, cộng tác viên quen thuộc xuyên suốt sự nghiệp của cô. Được lấy cảm hứng từ tiểu thuyết năm 1952 của H. E. Bates Love for Lydia, "I Love You Always Forever" là một bản pop ballad kết hợp với những âm thanh của đàn piano, đàn guitar, đàn synthesizer và bộ gõ, mang nội dung đề cập đến tình yêu bất diệt của một cô gái đối với một chàng trai, trong đó cô khẳng định rằng cô sẽ luôn luôn yêu anh ấy và kéo dài đến mãi mãi về sau.

Sau khi phát hành, "I Love You Always Forever" nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao chất giọng nhẹ nhàng nhưng lôi cuốn của Lewis, quá trình sản xuất cũng như việc kết hợp hiệu quả nhiều loại cụ của nó. Bài hát cũng gặt hái những thành công vượt trội về mặt thương mại với việc lọt vào top 10 ở hầu hết những quốc gia nó xuất hiện, bao gồm nhiều thị trường lớn như Úc, Áo, Canada, Đan Mạch, Pháp, Đức, Ireland, New Zealand, Na Uy, Thụy Sĩ và Vương quốc Anh. Tại Hoa Kỳ, "I Love You Always Forever" đạt vị trí thứ hai trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, trở thành đĩa đơn đầu tiên và duy nhất của Lewis vươn đến top 10 tại đây. Ngoài ra, nó cũng trụ vững ở vị trí này trong chín tuần liên tiếp (đứng sau "Macarena (Bayside Boys Mix)" của Los del Río), trở thành một trong những bài hát đạt vị trí thứ hai lâu nhất mà không đạt ngôi vị quán quân, đồng thời nắm giữ một số kỷ lục về lượng yêu cầu trên sóng phát thanh vào thập niên 1990.

Video ca nhạc cho "I Love You Always Forever" được đạo diễn bởi Randee St.Nicholas, trong đó bao gồm những cảnh Lewis mặc trang phục trắng và hát trong một phòng tối, xen kẽ với những hình ảnh nữ ca sĩ trình diễn nó trong một không gian kín và với một cây đàn piano. Để quảng bá bài hát, nữ ca sĩ đã trình diễn nó trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, bao gồm The Rosie O'Donnell Show, Top of the Popsgiải Brit năm 1997, cũng như trong nhiều chuyến lưu diễn của cô. Được ghi nhận là bài hát trứ danh trong sự nghiệp của Lewis, "I Love You Always Forever" đã được hát lại và sử dụng làm nhạc mẫu bởi nhiều nghệ sĩ, như Eve, Marit LarsenBetty Who, trong đó phiên bản hát lại của Who đã đạt vị trí thứ sáu ở Úc và đứng đầu bảng xếp hạng Dance Club Songs của Billboard, cũng như xuất hiện trong một số tác phẩm điện ảnh và truyền hình, bao gồm Beverly Hills, 90210, Ex with BenefitsKing of the Hill.

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]

Đĩa CD tại châu Âu[1]

  1. "I Love You Always Forever" (radio chỉnh sửa) – 3:21
  2. "I Love You Always Forever" (Philly phối) – 4:00
  3. "I Love You Always Forever" (Sylk 130 phối lại) – 9:00

Đĩa CD tại Anh quốc[2]

  1. "I Love You Always Forever" (bản album) – 3:59
  2. "Pink Chairs" – 3:26
  3. "Have You Ever Loved" – 3:31
  4. "I Love You Always Forever" (Philly phối) – 4:00

Đĩa CD tại Hoa Kỳ[3]

  1. "I Love You Always Forever" (radio chỉnh sửa) – 3:21
  2. "Simone" (bản album) – 4:26

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Úc (ARIA)[48] Bạch kim 70.000^
Pháp (SNEP)[49] Vàng 250.000*
Đức (BVMI)[50] Vàng 250.000^
New Zealand (RMNZ)[51] Vàng 5.000*
Na Uy (IFPI)[52] Vàng 5.000*
Anh Quốc (BPI)[53] Vàng 400.000double-dagger
Hoa Kỳ (RIAA)[55] Vàng 800,000[54]

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Donna Lewis – I Love You Always Forever”. Discogs. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2018.
  2. ^ “Donna Lewis – I Love You Always Forever”. Discogs. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2018.
  3. ^ “Donna Lewis – I Love You Always Forever”. Discogs. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2018.
  4. ^ "Australian-charts.com – Donna Lewis – I Love You Always Forever" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles.
  5. ^ "Austriancharts.at – Donna Lewis – I Love You Always Forever" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40.
  6. ^ "Ultratop.be – Donna Lewis – I Love You Always Forever" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50.
  7. ^ "Ultratop.be – Donna Lewis – I Love You Always Forever" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50.
  8. ^ “RPM100 Hit Tracks & Where to find them”. Library and Archives Canada. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2018.
  9. ^ “RPM Adult Contemporary Tracks”. Library and Archives Canada. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2018.
  10. ^ “Top 10 Denmark” (PDF). Music & Media. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2018. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)
  11. ^ “Eurochart Hot 100 Singles” (PDF). Music & Media. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2018. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)
  12. ^ "Lescharts.com – Donna Lewis – I Love You Always Forever" (bằng tiếng Pháp). Les classement single.
  13. ^ “Donna Lewis - I Love You Always Forever” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2018.
  14. ^ "The Irish Charts – Search Results – I Love You Always Forever" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2018.
  15. ^ "Nederlandse Top 40 – Donna Lewis" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40.
  16. ^ "Dutchcharts.nl – Donna Lewis – I Love You Always Forever" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập 27 tháng 6 năm 2018.
  17. ^ "Charts.nz – Donna Lewis – I Love You Always Forever" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles.
  18. ^ "Norwegiancharts.com – Donna Lewis – I Love You Always Forever" (bằng tiếng Anh). VG-lista.
  19. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2018.
  20. ^ "Swedishcharts.com – Donna Lewis – I Love You Always Forever" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100.
  21. ^ "Swisscharts.com – Donna Lewis – I Love You Always Forever" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart.
  22. ^ "Donna Lewis: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2018.
  23. ^ "Donna Lewis Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2018.
  24. ^ "Donna Lewis Chart History (Adult Contemporary)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2018.
  25. ^ "Donna Lewis Chart History (Adult Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2018.
  26. ^ "Donna Lewis Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2018.
  27. ^ "Donna Lewis Chart History (Rhythmic)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2018.
  28. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 50 Singles 1996”. ARIA. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2018.
  29. ^ “Jahreshitparade 1996”. Austriancharts.at. Hung Medien. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2018.
  30. ^ “Jaaroverzichten 1996” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2018.
  31. ^ “Rapports Annuels 1996” (bằng tiếng Pháp). Ultratop. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2018.
  32. ^ “RPM Year End Top 100 Hit Tracks”. RPM. 16 tháng 12 năm 1996. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2018.
  33. ^ “RPM Year End - Top 100 Adult Contemporary Tracks”. RPM. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2018.
  34. ^ “European Hot 100 Singles of 1996”. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 11 năm 2002. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2020.
  35. ^ “Classement Singles - année 1996” (bằng tiếng Pháp). SNEP. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2018.
  36. ^ “Top 100 Single-Jahrescharts” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2018.
  37. ^ “Tokyo Hot 100” (bằng tiếng Nhật). j-wave. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2018.
  38. ^ “Jaarlijsten 1996” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2018.
  39. ^ “Topp 20 Single Sommer 2005” (bằng tiếng Na Uy). VG-lista. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2018.
  40. ^ “Årslista Singlar - År 1996” (bằng tiếng Thụy Điển). GLF. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2018.
  41. ^ “Najlepsze single na UK Top 40-1996 wg sprzedaży” (bằng tiếng Ba Lan). Official Charts Company. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2018.
  42. ^ a b c “The Year in Music: 1996” (PDF). Billboard. 28 tháng 12 năm 1996. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2018.
  43. ^ '97 Year End - Top 100 Adult Contemporary Tracks”. RPM. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2018.
  44. ^ a b “The Year in Music: 1997” (PDF). Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2018.
  45. ^ “1999 The Year in Music Totally '90s: Diary of a Decade - The listing of Top Pop Albums of the '90s & Hot 100 Singles of the '90s”. Billboard. ngày 25 tháng 12 năm 1999. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2018.
  46. ^ “Billboard Hot 100 60th Anniversary Interactive Chart”. Billboard. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2018.
  47. ^ “Greatest of All Time Pop Songs”. Billboard. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2018.
  48. ^ Kent, David (2006). Australian Chart Book 1993-2005. St Ives, N.S.W.: Australian Chart Book. ISBN 0-646-45889-2.
  49. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Pháp – Donna Lewis – I Love You Always Forever” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique.
  50. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Donna Lewis; 'I Love You Always')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie.
  51. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Donna Lewis – I Love You Always Forever” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ.
  52. ^ “Trofeer” (bằng tiếng Na Uy). International Federation of the Phonographic Industry – Norway. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2018.
  53. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Donna Lewis – I Love You Always Forever” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Chọn single trong phần Format. Chọn Vàng' ở phần Certification. Nhập I Love You Always Forever vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  54. ^ “Best-Selling Records of 1996”. Billboard. BPI Communications Inc. 109 (3): 61. 18 tháng 1 năm 1997. ISSN 0006-2510. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2015.
  55. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Donna Lewis – I Love You Always Forever” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Giới thiệu AG Meredith - The nigh unkillable Octopus
Giới thiệu AG Meredith - The nigh unkillable Octopus
Meredith gần như bất tử trên chiến trường nhờ Bubble Form và rất khó bị hạ nếu không có những hero chuyên dụng
Valentine đen 14/4 - Đặc quyền bí mật khi em chưa thuộc về ai
Valentine đen 14/4 - Đặc quyền bí mật khi em chưa thuộc về ai
Giống như chocolate, những món ăn của Valentine Đen đều mang vị đắng và ngọt hậu. Hóa ra, hương vị tình nhân và hương vị tự do đâu có khác nhau nhiều
Genshin Impact - Hướng dẫn build đồ tối ưu cho newbie
Genshin Impact - Hướng dẫn build đồ tối ưu cho newbie
Sai lầm của 1 số newbie về việc build tướng như thế nào là tối ưu nhất vì chưa hiểu rõ role
Highlands Coffee bá chủ thị trường cà phê Việt
Highlands Coffee bá chủ thị trường cà phê Việt
Highlands Coffee hiện đang là một trong những thương hiệu cà phê được ưa chuộng nhất trên mảnh đất hình chữ S