Iniistius naevus

Iniistius naevus
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Labriformes
Họ (familia)Labridae
Chi (genus)Iniistius
Loài (species)I. naevus
Danh pháp hai phần
Iniistius naevus
Allen & Erdmann, 2012

Iniistius naevus là một loài cá biển thuộc chi Iniistius trong họ Cá bàng chài. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2012.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong tiếng Latinh, từ định danh naevus có nghĩa là "vết bớt", ám chỉ các đốm xuất hiện trên cơ thể của loài này[1].

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

I. naevus có phạm vi phân bố ở Ấn Độ Dương. Loài này ban đầu chỉ được tìm thấy tại đảo Nam Sentinel, thuộc quần đảo Andaman[2], sau đó được quan sát thêm ở Seychelles (năm 2017)[3].

I. naevus sống trên nền đáy cát ở độ sâu khoảng từ 16 đến 25 m[1].

Chiều dài cơ thể tối đa được ghi nhận ở I. naevus là 13,2 cm[4]. Trán dốc và cứng chắc là điểm đặc trưng của hầu hết các loài thuộc chi Iniistius. Điều này giúp chúng có thể dễ dàng đào hang dưới cát bằng đầu của mình.

Cá trưởng thành có màu xám xanh lam, vảy có viền màu nâu nhạt, tạo thành hình mắt lưới. Hàng vảy màu xanh lam óng xuất hiện ngay dưới gốc vây lưng và trên gốc vây hậu môn, kéo dài đến gốc vây đuôi. Đốm màu nâu sẫm (gần như đen) nằm trên đường bên, dưới gốc gai vây lưng thứ 7 và 8. Đầu và mang có các vệt sọc mờ màu lam. Các vây trong mờ, hơi ánh màu xanh lam, và có các đốm trắng mờ trên vây lưng, vây hậu môn và vây đuôi. Hai gai vây lưng đầu tiên có màu xanh óng. So với cá đực, cá cái có thêm một mảng đốm màu trắng ở thân trước và thêm một vệt màu vàng ở trước đốm trắng này; vảy xanh lam tập trung ở phía dưới đốm trắng này; cá cái có những chấm nhỏ màu nâu tập trung quanh đường bên[1].

Số gai ở vây lưng: 9; Số tia vây mềm ở vây lưng: 12; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây mềm ở vây hậu môn: 12; Số tia vây mềm ở vây ngực: 12[2].

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c Allen và Erdmann, sđd, tr.1143
  2. ^ a b Allen và Erdmann, sđd, tr.1142
  3. ^ R. Daly (2018). “Rapid marine biodiversity assessment records 16 new marine fish species for Seychelles, West Indian Ocean” (PDF). Marine Biodiversity Records. 11: 1–7.
  4. ^ Froese Rainer, và Daniel Pauly (chủ biên) (2019). Iniistius naevus trong FishBase. Phiên bản tháng 2 2019.

Trích dẫn

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Giới thiệu Oshi no ko - Bị kẻ lạ mặt đâm chớt, tôi tái sinh thành con trai idol
Giới thiệu Oshi no ko - Bị kẻ lạ mặt đâm chớt, tôi tái sinh thành con trai idol
Ai sinh đôi một trai một gái xinh đẹp rạng ngời, đặt tên con là Hoshino Aquamarine (hay gọi tắt là Aqua cho gọn) và Hoshino Ruby. Goro, may mắn thay (hoặc không may mắn lắm), lại được tái sinh trong hình hài bé trai Aqua
Download Bokutachi wa Benkyou ga Dekinai 2 Vetsub
Download Bokutachi wa Benkyou ga Dekinai 2 Vetsub
Những mẩu truyện cực đáng yêu về học đường với những thiên tài
Thấy gì qua Upstream (2024) của Từ Tranh
Thấy gì qua Upstream (2024) của Từ Tranh
Theo số liệu của Trung tâm Nghiên cứu Việc làm mới của Trung Quốc, mức thu nhập trung bình của các tài xế loanh quanh 7000 NDT, tương ứng với 30 đơn giao mỗi ngày trong 10 ca làm 10 giờ liên tục
Nữ thợ săn rừng xanh - Genshin Impact
Nữ thợ săn rừng xanh - Genshin Impact
Nữ thợ săn không thể nói chuyện bằng ngôn ngữ loài người. Nhưng cô lại am hiểu ngôn ngữ của muôn thú, có thể đọc hiểu thơ văn từ ánh trăng.