Iraota timoleon

Iraota timoleon
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Arthropoda
Lớp (class)Insecta
Bộ (ordo)Lepidoptera
Họ (familia)Lycaenidae
Chi (genus)Iraota
Loài (species)I. timoleon
Danh pháp hai phần
Iraota timoleon
Stoll, 1790

Iraota timoleon là một loài bướm xanh được tìm thấy ở châu Á.[1][2]

Con đực. Phần trên. Cánh trước màu đen, hai phần ba cơ bản của khu vực phía dưới của cánh màu xanh kim loại đậm, mức độ khác nhau ở các mẫu vật khác nhau. Mặt sau cũng có màu đen, đĩa màu xanh kim loại đậm cũng khác nhau về mức độ, vùng rìa bụng nhạt màu, một mảng nền tuyến giữa các tĩnh mạch 7 và 8; đuôi màu đen, có thêm màu trắng. Lông mao của cả hai cánh màu đen, điểm xuyết màu trắng. Mặt dưới màu nâu sô cô la đen loang lổ, nhạt màu từng phần. Nhìn thấy trước một vệt bạc hình câu lạc bộ dần dần hình thành trong phòng giam, chạm vào dây thần kinh phụ, vươn ra ngoài một chút giữa phòng giam, một điểm bạc tròn ở cuối phòng giam, một chuỗi hình đĩa có bốn đốm thẳng hàng. theo cặp, hai dòng trên bên dưới chi phí, hai dòng còn lại ở giữa đĩa, phần trên và phần dưới của cánh nhạt màu hơn phần tâm. Cánh sau với một dải màu bạc rất nổi bật, có hình dạng kỳ lạ, kéo dài từ phần gốc, nơi nó hẹp, đột ngột mở rộng, có một điểm hướng lên và một thùy hướng xuống, sau đó thu hẹp một phần và quay lên trên và mở rộng thành một thùy lớn gần giữa chi phí; một đốm bạc nhỏ bên dưới dải, hai đường góc cạnh, cong ra bên ngoài, không rõ ràng màu trắng nhạt, từ rìa bụng ngang qua cánh, trước và sau giữa, các đường màu trắng không rõ ràng ở đầu cuối và đầu cuối phụ, các đường màu trắng nhạt, thùy hậu môn màu đen, với một lông dài đuôi, màu đen điểm xuyết màu trắng ở cuối gân trong. Ăng-ten màu đen, đầu nhọn màu đỏ cam; đầu và thân đen ở trên, nâu ở dưới; palpi bên dưới màu trắng, mắt có vành trắng. Con cái. Mặt trên có nhiều màu khác nhau từ nâu tía đến xanh lam sáng chói, với viền đen, chiều rộng thay đổi rất nhiều trong các mẫu vật khác nhau. Mặt dưới giống con đực, nhưng tất cả các vạch to và nổi rõ hơn, đuôi hình sợi cỡ trung bình ở cuối gân 2, ngoài ra còn có đuôi ở thùy hậu môn.

Phân loài

[sửa | sửa mã nguồn]

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d Savela, Markku. Iraota timoleon (Stoll, [1790])”. Lepidoptera and Some Other Life Forms. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2018.
  2. ^ Một hoặc nhiều câu trước đó hợp thành văn bản từ một công trình mà hiện tại nằm trong phạm vi công cộng: Swinhoe, Charles (1910–1911). Lepidoptera Indica. Vol. VIII. London: Lovell Reeve and Co. tr. 132–134.Quản lý CS1: định dạng ngày tháng (liên kết)}}
  3. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên SwinhoeIndica
  4. ^ a b Varshney, R.K.; Smetacek, Peter (2015). A Synoptic Catalogue of the Butterflies of India. New Delhi: Butterfly Research Centre, Bhimtal & Indinov Publishing, New Delhi. tr. 206. doi:10.13140/RG.2.1.3966.2164. ISBN 978-81-929826-4-9.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Vật phẩm thế giới Five Elements Overcoming - Overlord
Vật phẩm thế giới Five Elements Overcoming - Overlord
Five Elements Overcoming Hay được biết đến với cái tên " Ngũ Hành Tương Khắc " Vật phẩm cấp độ thế giới thuộc vào nhóm 20 World Item vô cùng mạnh mẽ và quyền năng trong Yggdrasil.
Chuỗi phim Halloween: 10 bộ phim tuyển tập kinh dị hay có thể bạn đã bỏ lỡ
Chuỗi phim Halloween: 10 bộ phim tuyển tập kinh dị hay có thể bạn đã bỏ lỡ
Hãy cùng khởi động cho mùa lễ hội Halloween với list phim kinh dị dạng tuyển tập. Mỗi bộ phim sẽ bao gồm những mẩu chuyện ngắn đầy rùng rợn
SHIN Godzilla - Hiện thân của Thần
SHIN Godzilla - Hiện thân của Thần
Xuất hiện lần đầu năm 1954 trong bộ phim cùng tên, Godzilla đã nhanh chóng trở thành một trong những biểu tượng văn hóa của Nhật Bản.
Nhân vật Kasumi Miwa -  Jujutsu Kaisen
Nhân vật Kasumi Miwa - Jujutsu Kaisen
Kasumi Miwa (Miwa Kasumi?) Là một nhân vật trong bộ truyện Jujutsu Kaisen, cô là học sinh năm hai tại trường trung học Jujutsu Kyoto.