Kattobi Itto / Buttobi Itto | |
![]() Buttobi Itto Vol.1 | |
Thể loại | Hài hước, thể thao (bóng đá) |
---|---|
Manga | |
Tác giả | Motoki Monma |
Nhà xuất bản | ![]() |
Đối tượng | Shōnen |
Tạp chí | ![]() |
Đăng tải | 1985 – 1999 |
Số tập | Kattobi Itto: 47 Buttobi Itto: 26 |
Kattobi Itto (かっとび一斗) / Buttobi Itto (風飛び一斗) là một bộ truyện tranh manga của tác giả Motoki Monma người Nhật Bản và được xuất bản bởi nhà xuất bản Shueisha. Tại Việt Nam, Nhà xuất bản Kim Đồng đã xuất bản lại bộ truyện này với cái tên Jindo - Đường dẫn đến khung thành vào năm 2003 từ bản tiếng Hoa của nhà xuất bản Đông Lập - Đài Loan. Mặc dù có tham khảo phiên bản gốc tiếng Nhật, bộ truyện này nhiều chỗ dịch sai và không hoàn hảo. Do đó, năm 2009, Nhà xuất bản Kim Đồng mua bản quyền của Shueisha và tái bản bộ truyện với tên nhân vật hay lời thoại đều đúng bản gốc.
Kattobi Itto (Itto – Cơn lốc sân cỏ)
Truyện kể về cuộc sống của Kattobi Itto (nhân vật chính của bộ truyện) và những trò quậy phá của cậu nhóc. Vốn mồ côi mẹ từ nhỏ nên Itto sống với cha là một nhà phát minh đường phố (thông thường những sáng chế của ông đều vô dụng) không có bằng cấp hay nói đúng hơn gần giống lừa đảo. Thuở nhỏ sống ở Nhật Bản, sau khi học xong tiểu học sang Trung Quốc với cha và ở đây Itto đã học võ KungFu. Với môi trường giáo dục như vậy đã làm nên một Jindo không sợ trời không sợ đất, thích làm gì là làm đó. Sau đó, Itto trở về Nhật Bản và vào học trường trung học Seiga, bắt đầu một chuỗi ngày quậy phá và hào hứng xung quanh môn thể thao bóng đá và cuộc sống thường ngày. Ngay ngày đầu tiên cậu đã gây sự với anh bạn thời thơ ấu Yura Kazuma.... Truyện cũng kể về hành trình của đội bóng trường trung học Seiga (hay gọi tắt là đội bóng Seiga) bao gồm cả những khó khăn và nước mắt. Đi vào thế giới của truyện là những tràng cười ra nước mắt, không thể kiểm soát nổi của Itto. Mỗi trận đấu là một màn độc diễn hài của cậu trên sân khấu, một sàn đấu võ thích hợp cho những trận như vậy hơn là sân bóng đá. Tính cách hồn nhiên, "ngây thơ vô số tội" của Itto làm cho mọi người cảm thấy quên đi những ưu phiền thường ngày. Những cuộc đời bất hạnh cũng được đề cập đến dưới một khía cạnh khác, những tràng cười trào phúng cũng được đề cập. Cuộc đối đầu giữa chàng lùn và anh khổng lồ Soken, những trận đấu võ với nhưng băng nhóm lưu manh, quậy phá...
Buttobi Itto (Itto - Sóng gió cầu trường)
Buttobi Itto là phần 2 của Kattobi Itto. Buttobi Itto kể về hành trình của Itto ở trường cấp 3 Meihou. Ở đây cậu đã kết thân với Hanyu - Cao kều và Nedu - Tóc đỏ và lập thành "Bộ ba siêu quậy". Cả ba là chuyên gia rắc rối nên các thành viên trong Meihou rất ghét. Kokichi, một học sinh mới vào trường như Itto, Hanyu, Nedu, nhưng luôn dùng mưu ma chước quỷ để được vào sân đá chính.
Kattobi Itto (香取一斗 かとりいっと , Katori ichi-to) Cậu nhóc có vóc dáng thấp bé siêu quậy, luôn gây rắc rối với mọi người. Mồ côi mẹ nên Itto sống với cha từ nhỏ. Cha cậu là một nhà phát minh vỉa hè. Lâu lâu hai cha con lại bày trò lừa đảo câu tiền mọi người. Sau năm năm học Kungfu ở Trung Quốc, cậu đã quay về Nhật Bản và gia nhập đội bóng đá Seiga do Yura Kazuma dẫn dắt. Cậu và Yura là hai người bạn từ nhỏ. Ban đầu, cậu tham chơi bóng đá chỉ để chứng tỏ... mình là số 1 nhưng sau này cậu đã dần đam mê môn thể thao này. Cậu là chân sút chủ lực của Seiga và Meihou. Cậu rất ghét du côn và bọn sống hai mặt. Cậu luôn là tâm điểm chú ý của các cầu thủ khác. Nhiều cầu thủ ganh ghét muốn triệt tiêu Itto. Những trò quậy phá của Itto rất nhiều người phát ghét.
Yura Kazuma (由良和馬 ゆらかずま , Yūra Kazuma) Bạn từ nhỏ của Itto. Cậu và Itto là hai cầu thủ chủ lực của Seiga. Yura Kazuma có tầm ảnh hưởng rất lớn ở Seiga, là đầu tàu của đội, dìu dắt đội vượt qua những khoảng thời gian khó khăn nhất. Trong phần Buttobi Itto, Seiga và Meihou là hai địch thủ với nhau. Kazuma tuy mới chỉ là tân binh nhưng đã được bầu làm đội trưởng của Seiga. Tên gọi quen thuộc: Máy ủi.
Kazuma Yura là người đã đem đam mê bóng đá đến với Itto và là một trong những bạn đá cặp hoàn hảo nhất của Itto.
Munechika Makoto (宗近 真 むねちかまこと , Makotō Mūnechika) Là thủ môn của Seiga trong Kattobi Itto. Trong trận chung kết với Suei, Makoto góp công rất lớn trong việc Seiga dành chức vô địch. Anh là thủ môn duy nhất của bộ truyện cản được cú sút của Munechika Akira - anh trai mình. Trong Buttobi Itto bỗng dưng Makoto chuyển lên làm tiền vệ trung tâm. Mặc dù vậy, Makoto vẫn đảm nhiệm tốt vị trí của mình. Biệt danh: Con nhện 4 mắt.
Hanyu Daisuke (羽生大介 はにゅうだいすけ , Habū Daisuke) Từng là vua phá lưới giải khu vực tỉnh Chiba, có tốc độ và lực sút khiến ai cũng phải vái chào. Nhưng đáng hâm mộ nhất là tỉ lệ sút 10 trúng 1. Với 1 loạt thành tích như phang vỡ kính xe bus hay phá mái nhà thì Hanyu có thể xếp ngang hàng với Itto. Sau giải Kanto, Hanyu đã cố gắng tập sút rất nhiều để mong trở thành chân sút hàng đầu Nhật Bản. Sau này cú sút của cậu đã được cải tiến thành cú căn ngang hiểm hóc bởi Aizen Kyosuke.
Nedu Katsuomi (根津克臣 ねづかつおみ , Katsuōmi Nezū) Cầu thủ quậy không kém 2 người kia. Cậu nổi bật với mái tóc đầu đinh màu đỏ. Nedu rất phù hợp với lối bóng đá tấn với những đường chuyển kiến tạo chuẩn xác. Ở Meihou cậu là người chuyên cung cấp bóng cho Hanyu và Itto. Nhược điểm là rất lười di chuyển và không chịu phòng thủ, vì thế nhiều lúc Itto phải chạy về làm thay phần việc.
Số áo | Vị trí | Cầu thủ |
---|---|---|
1 | Thủ môn | Munechika Makoto |
9 | Tiền đạo | Yura Kazuma ![]() |
15 | Tiền đạo | Katori Itto |
5 | Tiền vệ | Masaki Tsuyoshi |
6 | Tiền vệ | Okamoto Takeshi |
7 | Tiền vệ | Tachibana Masumi |
11 | Tiền vệ | Hagi Naoya |
4 | Hậu vệ | Kai Akihiko |
2 | Hậu vệ | Kato Hajime |
3 | Hậu vệ | Hashimoto Kiyoshi |
8 | Hậu vệ | Hata Yoshiaki |
Số áo | Vị trí | Cầu thủ |
---|---|---|
1 | Thủ môn | Kagari |
14 | Tiền đạo | Hanyu Daisuke |
15 | Tiền đạo | Katori Itto |
10 | Tiền vệ | Kano |
6 | Tiền vệ | Nishihara |
8 | Tiền vệ | Fujisaki |
13 | Tiền vệ | Nedu Katsuomi |
2 | Hậu vệ | Mao Raita ![]() |
3 | Hậu vệ | Oishi |
4 | Hậu vệ | Shirakawa Yuki |
5 | Hậu vệ | Sanza Sato Sugiura |
Số áo | Vị trí | Cầu thủ |
---|---|---|
12 | Thủ môn | Jahana Etsushi |
2 | Tiền đạo | Hara Tashimisu |
4 | Tiền đạo | Kawagoe Katsuyoki |
5 | Tiền đạo | Jyonouchi Ken |
7 | Tiền đạo | Jinno Kazumi |
10 | Tiền vệ | Munechika Akira ![]() |
3 | Tiền vệ | Hiruma Kazutoshi |
9 | Tiền vệ | Sakao Fumihiko |
6 | Hậu vệ | Sugimoto Minoru |
8 | Hậu vệ | Yuchida Shohei |
11 | Hậu vệ | Terai Yutakan |
12 | Hậu vệ | Yamayuchi Junichi |
Số áo | Vị trí | Cầu thủ |
---|---|---|
1 | Thủ môn | Satomi Io |
2 | Hậu vệ | Ohashi Hisao |
4 | Tiền vệ | Nasumoto Sadao |
10 | Tiền vệ | Takiwaki Kai ![]() |
5 | Tiền vệ | Mori Shoji |
3 | Tiền vệ | Saeki Takashi |
6 | Trung vệ | Yasui Seiji |
8 | Hậu vệ | Maruyama Takashi |
11 | Trung vệ | Hirayama Shinji |
7 | Hậu vệ | Mituisi Minoru |
8 | Tiền đạo | Nakayama Ukon |
9 | Tiền đạo | Nakayama Sakon |