Jai Courtney

Jai Courtney
Courtney tại buổi công chiếu phim điện ảnh Divergent ngày 18 tháng 3 năm 2014
SinhJai Stephen Courtney
15 tháng 3, 1986 (38 tuổi)
Sydney, New South Wales, Uc
Nghề nghiệpDiễn viên
Năm hoạt động2005–nay

Jai Stephen Courtney (sinh ngày 15 tháng 1986)[1][2] là một nam diễn viên người Úc được biết đến với vai diễn Varro trong Spartacus: Blood and Sand (2010), và các vai diễn trong các bộ phim nổi bật như Jack Reacher (2012), A Good Day to Die Hard (2013), I, Frankenstein (2014) và Divergent (2014).

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Courtney được sinh ra tại Sydney, New South Wales, và lớn lên ở Cherrybrook, một vùng ngoại ô của Sydney. Cha của anh, Chris, làm việc cho một công ty điện lực, và mẹ của anh, Karen, là một giáo viên tại trường Galston Public School, nơi Courtney và chị của anh theo học. Sau đó anh theo học tại trường trung học Cherrybrook Technology High School và học viện Western Australian Academy of Performing Arts.[1][3]

Cuộc sống riêng

[sửa | sửa mã nguồn]

Tính tới tháng 11 năm 2012, Courtney cư trú tại Los Angeles. Anh ở trong mối quan hệ với nữ diễn viên người Úc gốc Thái Gemma Pranita từ năm 2006 tới năm 2014.[4][5][6]

Danh sách phim

[sửa | sửa mã nguồn]
Courtney tại Lễ hội Điện ảnh 2013 Toronto International Film Festival

Phim điện ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên Vai Ghi chú
2005 Boys Grammar Alex Phim ngắn
2009 Stone Bros. Eric
2012 Jack Reacher Charlie
2013 A Good Day to Die Hard John "Jack" McClane, Jr.
2013 Felony Jim Melic[7]
2014 I, Frankenstein Gideon
2014 Divergent Eric
2014 Unbroken Hugh "Cup" Cuppernell
2014 The Water Diviner Lt. Col. Cecil Hilton[7]
2015 Terminator Genisys Kyle Reese
2015 The Divergent Series: Insurgent Eric
2015 Man Down Devin Roberts
2016 Suicide Squad Digger Harkness/Captain Boomerang Đang sản xuất

Phim truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên Vai Notes
2008 All Saints Harry Avent 2 tập
2008, 2009 Packed to the Rafters Damian 2 tập
2010 Spartacus Varro 10 tập

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Blumer, Clare (ngày 23 tháng 4 năm 2012). "Die Hard Jai" Lưu trữ 2012-04-25 tại Wayback Machine. The Global Mail.
  2. ^ Roach, Vicky (ngày 3 tháng 12 năm 2012). "Jai Courtney's not just a face in the crowd" Lưu trữ 2015-10-03 tại Wayback Machine. news.com.au.
  3. ^ Naglazas, Mark (ngày 21 tháng 3 năm 2013). “WAAPA graduate has roles to die for”. The West Australian. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2013.
  4. ^ Jacobs, Mark (ngày 28 tháng 11 năm 2012). “Jai Courtney - Page - Interview Magazine”. Interview Magazine. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2014.
  5. ^ “Jai Courtney: Creepy crawlers terrify me”. Belfast Telegraph. ngày 18 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2014.
  6. ^ “Kyle & Jackie O's podcast #55”. KIIS 1065. ngày 8 tháng 4 năm 2014. Bản gốc (Radio interview) lưu trữ ngày 23 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2014. at 45:50 "Kyle: Someone told me you're still with your long time girlfriend..." Jai: "I don't know where you're getting your infomation"
  7. ^ a b Fleming, Mike (ngày 24 tháng 10 năm 2013). “Jai Courtney Tapped For Angelina Jolie's 'Unbroken', Russell Crowe's 'Water Diviner'. deadline.com. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2014.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nghe nói cậu là cung cự giải
Nghe nói cậu là cung cự giải
Đây là 1 series của tác giả Crystal星盘塔罗, nói về 12 chòm sao.
[Review sách] Bay trên tổ cúc cu - Ken Kesey
[Review sách] Bay trên tổ cúc cu - Ken Kesey
Wire, briar, limber-lock Three geese in a flock One flew east, one flew west And one flew over the cuckoo's nest.
Lịch sử World Item & câu chuyện xoay quanh nó
Lịch sử World Item & câu chuyện xoay quanh nó
Trong truyền thuyết trò chơi YGGDRASIL, Cây Thế giới từng được bao phủ bởi vô số chiếc lá, nhưng một ngày nọ, một con quái vật khổng lồ xuất hiện và ăn tươi nuốt sống những chiếc lá này
Hướng dẫn sử dụng Bulldog – con ghẻ dòng rifle
Hướng dẫn sử dụng Bulldog – con ghẻ dòng rifle
Trước sự thống trị của Phantom và Vandal, người chơi dường như đã quên mất Valorant vẫn còn tồn tại một khẩu rifle khác: Bulldog