Jan Błachowicz

Jan Błachowicz
Jan Błachowicz năm 2013 tại Warszawa.
Ngày sinh

Nơi sinh
Jan Maciej Błachowicz
24 tháng 2, 1983 (41 tuổi)
Cieszyn, Silesian, Cộng hòa Nhân dân Ba Lan
Nơi cư trúWarszawa, Ba Lan
Quốc tịchBa Lan Ba Lan
Cao188 cm (6 ft 2 in)
Nặng205 lb (93 kg; 14 st 9 lb)
Hạng cânLight heavyweight
Sải tay198 cm[1]
Đến từWarszawa, Ba Lan
ĐộiBerkut WCA Fight Team (đến 2014, 2017–nay)[2][3]
Ankos MMA (2014–2017)
HạngĐai đen Brazilian Jiu-Jitsu[4] bởi Kamil Umiński và Radek Turk[5]
Năm hoạt động2007–nay
Sự nghiệp Mixed Martial Arts
Tổng37
Thắng28
Knockout8
Submission9
Phán quyết của trọng tài11
Thua9
Knockout2
Submission2
Phán quyết của trọng tài5
Thành tích MMA trên Sherdog
Thành tích huy chương
Muay Thái
Đại diện cho  Ba Lan
World Championships
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất 2008 Busan −91 kg (B class)
Huy chương đồng – vị trí thứ ba 2007 Bangkok −91 kg (B class)

Jan Maciej Błachowicz (tiếng Ba Lan: [ˈjan bwaˈxɔvitʂ]; sinh ngày 24 tháng 2 năm 1983) là một võ sĩ mixed martial arts chuyên nghiệp người Ba Lan. Ông hiện đang thi đấu ở hạng dưới nặng (light heavyweight) tại Ultimate Fighting Championship (UFC), và là cựu vô địch UFC Light Heavyweight. Ông bắt đầu sự nghiệp võ thuật chuyên nghiệp từ năm 2007, từng thi đấu tại KSW và là cựu vô địch KSW Light Heavyweight. Błachowicz là nhà vô địch Ba Lan thứ hai trong lịch sử UFC, sau Joanna Jędrzejczyk, và là nhà vô địch nam người Ba Lan đầu tiên. Tính đến ngày 17 tháng 5 năm 2021, ông đứng thứ 7 trong bảng xếp hạng mọi hạng cân P4P (pound for pound) võ sĩ nam UFC.[6]

Xuất thân

[sửa | sửa mã nguồn]

Jan Maciej Błachowicz sinh ngày 24 tháng 2 năm 1983 tại thị trấn biên giới Cieszyn, thuộc hạt Cieszyn, tỉnh Silesian, miền nam Cộng hòa Nhân dân Ba Lan. Ông lớn lên ở Cieszyn, bắt đầu tập luyện võ thuật từ năm 9 tuổi do ảnh hưởng của phim hành động, ban đầu là Judo,[7] sau đó là nhu thuật Brasil.

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Konfrontacja Sztuk Walki

[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 5 năm 2008, Błachowicz tham gia Konfrontacja Sztuk Walki (KSW) trong lễ ra mắt hạng dưới 95 kg (209 lb) tại KSW 9. Ông đánh bại ba đối thủ trong một đêm và đăng quang giải đấu. Đối thủ đầu tiên của ông là Martin Zawada, ông đã đánh bại bằng quyết định đồng thuận (unanimous decision). Błachowicz đã tiếp tục đánh bại hai đối thủ tiếp theo của mình bằng đòn tay, trong đó có đối thủ đáng chú ý là Antoni Chmielewski.[8] Błachowicz tiếp tục đánh bại Christian M'Pumbu bốn tháng sau đó bằng đòn khóa tay, rồi tiếp tục đánh bại Maro Perak vào tháng 12 năm 2008. Nhằm gia tăng cơ hội trên các đấu trường sau năm 2008 rất thành công, Błachowicz đã nhận lời mời của Tomasz Drwal và tham gia Trung tâm Huấn luyện Throwdown ở San Diego trong vài tháng. Ông đồng ý tạm thời thi đấu tại hạng nặng, dự kiến đấu với Lloyd Marshbanks dưới biểu ngữ War Gods, nhưng sự kiện đã bị hủy bỏ. Mặc dù bị chấn thương đầu gối nghiêm trọng vào tháng 7 cùng năm, Błachowicz vẫn tiếp tục công việc huấn luyện của mình. Khoảng ba tuần sau, dây chằng chéo trước ở đầu gối phải của ông đã đứt, khiến cho ông phải trở lại Ba Lan để chữa trị.[9]

Trở lại MMA

[sửa | sửa mã nguồn]
Jan Błachowicz năm 2011.

Błachowicz đã lên kế hoạch cho trận đấu trở lại MMA vào tháng 3, đấu với Aleksandar Radosavljevic tại WFC 10, nhưng quyết định rút lui và được thay thế bởi thành viên KSW TEAM Antoni Chmielewski. Cuối cùng, sau 17 tháng không thi đấu và chữa trị chấn thương đầu gối,[9] Błachowicz chính thức trở lại MMA tại giải KSW hạng dưới 95  kg. Ngày 7 tháng 5 năm 2010, Błachowicz chạm trán với hai đối thủ trong cùng một đêm. Đối thủ đầu tiên của ông là Julio Brutus người Brasil, và Błachowicz đã hạ gục Brutus bằng một pha phối hợp đá cao chân phải ở phút thứ 3:40 ở hiệp đầu tiên. Trong trận bán kết, Błachowicz đã hạ gục Wojciech Orłowski chỉ sau 1 phút 37 giây bằng đòn khóa cổ.[10] Bên cạnh KSW, ông tham gia đồng thời World Absolute FC, đấu với Nikolai Onikienko và hạ gục đối thủ trong tháng 6.

Sau đó, ông đối mặt với Daniel Tabera trong trận chung kết cửa sự kiện KSW XIV, giành chiến thắng TKO ở hiệp 2 và một lần nữa trở thành Nhà vô địch KSW Light Heavyweight. Błachowicz sau đó đối đầu với Rameau Thierry Sokoudjou cho chức vô địch KSW Light Heavyweight đang bỏ trống tại KSW XV. Ông đã thua trận này bởi TKO.[11] Ngày 26 tháng 11 năm 2011, Błachowicz đã có trận tái đấu với Sokoudjou tại KSW XVII. Ông đã giành chiến thắng trong trận đấu thông qua quyết định UD để trở thành Nhà vô địch KSW Light Heavyweight lần thứ ba. Ba trận đấu tiếp theo của ông ở KSW đối đầu với Mario Miranda, Houston AlexanderGoran Reljic, và cả ba trận ông đều thắng bằng quyết định UD.

Ultimate Fighting Championship

[sửa | sửa mã nguồn]

Các giai đoạn đầu

[sửa | sửa mã nguồn]
Jan Błachowicz tại UFC Fight Night 136 năm 2018 ở Moskva.

Vào tháng 1 năm 2014, sau khi đạt thành tích 17–3 tại đấu trường châu Âu, Błachowicz đã ký hợp đồng đấu ở hạng light heavyweight của UFC.[12] Trong trận ra mắt tại UFC, Błachowicz đối đầu với Ilir Latifi vào ngày 4 tháng 10 năm 2014, tại UFC Fight Night 53.[13] Ông đã thắng trận đấu qua TKO ở ngay hiệp 1.[14] Błachowicz đối mặt với Jimi Manuwa vào ngày 11 tháng 4 năm 2015, tại UFC Fight Night 64,[15] thua trận này do quyết định UD của trọng tài.[16] Sau đó, ông được dự kiến sẽ đối đầu với Anthony Johnson vào ngày 5 tháng 9 năm 2015, tại UFC 191.[17] Tuy nhiên, Johnson đã bị loại khỏi cuộc đấu vào ngày 30 tháng 7 vì trận đấu với Jimi Manuwa tại sự kiện này.[18] Thay vào đó, Błachowicz đối mặt với Corey Anderson trên cùng một thẻ,[19] và đã thua trận trước quyết định UD (30–25, 30–25, và 29–26).[20]

Ngày 10 tháng 4 năm 2016, tại UFC Fight Night 86, Błachowicz đối mặt với Igor Pokrajac,[21] thắng cuộc chiến nhờ quyết định UD.[22] Sau đó, Błachowicz đối mặt với Alexander Gustafsson vào ngày 3 tháng 9 năm 2016, tại UFC Fight Night 93,[23] và đã thua trận đấu với quyết định UD.[24] Ông được dự kiến sẽ đối đầu với Ovince Saint Preux vào ngày 4 tháng 2 năm 2017, tại UFC Fight Night 104.[25] Tuy nhiên, ông đã rút lui vào ngày 21 tháng 1 vì chấn thương và được thay thế bởi võ sĩ mới là Volkan Oezdemir.[26] Błachowicz nhanh chóng được xếp lại lịch thi đấu và đối đầu với Patrick Cummins vào ngày 8 tháng 4 năm 2017, tại UFC 210.[27] Sau hiệp đầu tiên mạnh mẽ, ông đã làm chao đảo Cummins nhiều lần, Błachowicz sớm suy yếu trước kỹ thuật vật lộn của Cummins ở hiệp thứ hai và thứ ba. Ông đã thua trận do đa số quyết định của trọng tài.[28]

Ngày 21 tháng 10 năm 2017, Błachowicz đối mặt với Devin Clark tại UFC Fight Night: Cerrone v. Till.[29] Tại trận này, ông đã giành chiến thắng bằng đòn khóa cổ cơ bản nhưng chí mạng ở hiệp 2.[30] Chiến thắng này đã mang về cho ông giải thưởng Performance of the Night.[31] Błachowicz đối mặt với Jared Cannonier vào ngày 16 tháng 12 năm 2017, tại UFC Fox 26,[32] thắng cuộc nhờ quyết định UD.[33] Błachowicz đối mặt với Jimi Manuwa trong trận tái đấu vào ngày 17 tháng 3 năm 2018, tại UFC Fight Night 127.[34] Ông đã thành công thắng trận bằng quyết định UD.[35] Chiến thắng này cũng mang về cho ông giải thưởng Fight of the Night.[36] Ngày 15 tháng 9 năm 2018, tại UFC Fight Night 136, Błachowicz đối mặt với Nikita Krylov,[37] giành chiến thắng bằng đòn khóa tay tam giác ở hiệp 2.[38] Chiến thắng này đã mang về cho ông giải thưởng Performance of the Night lần thứ hai.[39]

Błachowicz đối mặt với Thiago Santos vào ngày 23 tháng 2 năm 2019, tại UFC Fight Night 145.[40] Trong trận này, ông bị phản đòn ở hiệp 3 và thua TKO, đánh dấu trận thua vì đòn tấn công trực diện đầu tiên trong sự nghiệp MMA.[41] Sau đó, Błachowicz đối đầu với Luke Rockhold vào ngày 6 tháng 7 năm 2019, tại UFC 239.[42] Ông ấy đã giành chiến thắng KO ở hiệp 2 bằng đòn đấm,[43] đồng thời nhân giải thưởng Performance of the Night lần thứ ba.[44] Błachowicz sau đó đối mặt với Ronaldo Souza vào ngày 16 tháng 11 năm 2019 tại UFC trên ESPN+22,[45] thắng trận DU.[46] Błachowicz đối mặt với Corey Anderson vào ngày 15 tháng 2 năm 2020 tại UFC Fight Night 167 trong trận tái đấu,[47] và Błachowicz đã thành công, giành chiến thắng KO ngay hiệp 1.[48] Chiến thắng đã mang về cho ông giải thưởng Performance of the Night lần thứ 4.[49]

UFC Light Heavyweight Champion

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 27 tháng 9 năm 2020, tại UFC 253 Błachowicz đối đầu với Dominick Reyes cho đai vô địch hạng dưới nặng UFC đang bị bỏ trống.[50] Trong trận, ông đã chiến thắng bằng TKO đối thủ ở hiệp 2 và trở thành nhà vô địch hạng dưới nặng mới của UFC.[51] Chiến thắng này đã mang về cho ông giải thưởng Performance of the Night.[52] Błachowicz bảo vệ đai vô địch hạng dưới nặng UFC của mình trước nhà vô địch hạng trung UFC Israel Adesanya vào ngày 6 tháng 3 năm 2021 tại UFC 259.[53] Ông đã thắng trận đấu thông qua quyết định UD, trở thành người đầu tiên đánh bại Adesanya trong sự nghiệp MMA.[54] Błachowicz dự kiến sẽ bảo vệ danh hiệu của mình trước Glover Teixeira tại UFC 266 vào ngày 25 tháng 9 năm 2021.[55] Tuy nhiên, trận đấu đã bị hoãn lại và dời sang ngày 30 tháng 10 năm 2021 tại UFC 267.[56] Trong trận này, Błachowicz đã thua và mất đai vô địch UFC Light Heavyweight khi bị Teixeira khóa cổ ở hiệp 2.[57][58]

Đời tư

[sửa | sửa mã nguồn]

Błachowicz là bạn thân của cựu võ sĩ UFC Tomasz Drwal, họ đã tập luyện cùng nhau tại Trung tâm Huấn luyện Throwdown San Diego khi ông bị chấn thương đầu gối vào năm 2009. Năm 2020, ông chuyển đến Warszawa cùng bạn gái, đổi câu lạc bộ tập luyện lâu năm Octagon Rybnik thành câu lạc bộ Paweł Nastula. Ông cũng thỉnh thoảng tập luyện trong Alliance MMA với những võ sĩ như Alexander Gustafsson, Phil Davis, Joey BeltranDominick Cruz. Năm 2007, tại sự kiện KSW, Błachowicz đã gặp Dorota Jurkowska (sinh 1987), và hẹn hò, đính hôn. Hai người có con trai đầu lòng vào ngày 15 tháng 12 năm 2020.[59]

Thành tích

[sửa | sửa mã nguồn]

Ultimate Fighting Championship

Konfrontacja Sztuk Walki

  • Nhà vô địch hạng dưới nặng KSW (1; hai lần bảo vệ danh hiệu thành công)
  • Người chiến thắng giải KSW 2010;
  • Người chiến thắng giải KSW 2008;
  • Người chiến thắng giải KSW 2007;
  • Fight of the Night (3);

Muay Thái

  • 2008: Cúp C1 châu Âu mở rộng – hạng nhất, 91 kg (hạng A);
  • 2008: Vô địch thế giới IFMA – hạng nhất, 91 kg (hạng B);
  • 2007: Vô địch thế giới IFMA – hạng 3, 91 kg (hạng B);
  • 2007: Vô địch Ba Lan – hạng nhất, hạng trên 91 kg;
  • 2006: Cúp Ba Lan – hạng 3, 91 kg;

Vật lộn

  • 2007: Giải BJJ Ba Lan – hạng nhất, hạng 98 kg;
  • 2007: Giải vô địch đấu quyền mở rộng Ba Lan – hạng 2, hạng 99 kg;
  • 2007: Cúp BJJ Ba Lan – hạng nhất, 97 kg;
  • 2005: Giải vô địch BJJ Ba Lan – hạng 3, mở rộng;
  • 2005: Cúp BJJ Ba Lan – hạng nhất, hạng trên 91 kg;

Thống kê

[sửa | sửa mã nguồn]
Thống kê thành tích chuyên nghiệp
37 trận 28 thắng 9 thua
Bằng knockout 8 2
Bằng submission 9 2
Bằng quyết định trọng tài 11 5
KQ Chỉ số Đối thủ Dạng Sự kiện Ngày Hiệp Giờ Địa điểm Ghi chú
Thua 28–9 Glover Teixeira Khóa cổ UFC 267 30 tháng 10 năm 2021 2 3:02 Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất Abu Dhabi Mất đai UFC Light Heavyweight Championship.
Thắng 28–8 Israel Adesanya UD UFC 259 6 tháng 3 năm 2021 5 5:00 Hoa Kỳ Las Vegas, Nevada Giữ đai UFC Light Heavyweight Championship.
Thắng 27–8 Dominick Reyes TKO (đấm) UFC 253 27 tháng 9 năm 2020 2 4:36 Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất Abu Dhabi Giành đai UFC Light Heavyweight Championship. Performance of the Night.
Thắng 26–8 Corey Anderson KO (đấm) UFC Fight Night: Anderson vs. Błachowicz 2 15 tháng 2 năm 2020 1 3:08 Hoa Kỳ Rio Rancho, New Mexico Performance of the Night.
Thắng 25–8 Ronaldo Souza DS UFC Fight Night: Błachowicz vs. Jacaré 16 tháng 11 năm 2019 5 5:00 Brasil São Paulo
Thắng 24–8 Luke Rockhold KO (đấm) UFC 239 6 tháng 7 năm 2019 2 1:39 Hoa Kỳ Las Vegas, Nevada Performance of the Night.
Thua 23–8 Thiago Santos TKO (đấm) UFC Fight Night: Błachowicz vs. Santos 23 tháng 2 năm 2019 3 0:39 Cộng hòa Séc Prague
Thắng 23–7 Nikita Krylov Khóa UFC Fight Night: Hunt vs. Oleinik 15 tháng 9 năm 2018 2 2:41 Nga Moskva Performance of the Night.
Thắng 22–7 Jimi Manuwa UD UFC Fight Night: Werdum vs. Volkov 17 tháng 3 năm 2018 3 5:00 Anh London Fight of the Night.
Thắng 21–7 Jared Cannonier UD UFC on Fox: Lawler vs. dos Anjos 16 tháng 12 năm 2017 3 5:00 Canada Winnipeg, Manitoba
Thắng 20–7 Devin Clark Khóa UFC Fight Night: Cowboy vs. Till 21 tháng 10 năm 2017 2 3:02 Ba Lan Gdańsk Performance of the Night.
Thua 19–7 Patrick Cummins MD UFC 210 8 tháng 4 năm 2017 3 5:00 Hoa Kỳ Buffalo, New York
Thua 19–6 Alexander Gustafsson UD UFC Fight Night: Arlovski vs. Barnett 3 tháng 9 năm 2016 3 5:00 Đức Hamburg
Thắng 19–5 Igor Pokrajac UD UFC Fight Night: Rothwell vs. dos Santos 10 tháng 4 năm 2016 3 5:00 Croatia Zagreb
Thua 18–5 Corey Anderson UD UFC 191 5 tháng 9 năm 2015 3 5:00 Hoa Kỳ Las Vegas, Nevada
Thua 18–4 Jimi Manuwa UD UFC Fight Night: Gonzaga vs. Cro Cop 2 11 tháng 4 năm 2015 3 5:00 Ba Lan Kraków
Thắng 18–3 Ilir Latifi TKO UFC Fight Night: Nelson vs. Story 4 tháng 10 năm 2014 1 1:58 Thụy Điển Stockholm
Thắng 17–3 Goran Reljić UD KSW 22 16 tháng 3 năm 2013 3 5:00 Ba Lan Warszawa Giữ đai KSW Light Heavyweight Championship.
Thắng 16–3 Houston Alexander UD KSW 20 15 tháng 9 năm 2012 3 5:00 Ba Lan Gdańsk Giữ đai KSW Light Heavyweight Championship.
Thắng 15–3 Mario Miranda UD KSW 18 25 tháng 2 năm 2012 3 5:00 Ba Lan Płock Không tranh đai.
Thắng 14–3 Rameau Thierry Sokoudjou UD KSW 17 26 tháng 11 năm 2011 3 5:00 Hoa Kỳ Lódz Giành đai KSW Light Heavyweight Championship.
Thắng 13–3 Toni Valtonen Khóa KSW 16 21 tháng 5 năm 2011 2 1:23 Hoa Kỳ Gdańsk
Thua 12–3 Rameau Thierry Sokoudjou TKO KSW 15 19 tháng 3 năm 2011 2 5:00 Hoa Kỳ Warszawa Tranh đai KSW Light Heavyweight Championship.
Thắng 12–2 Daniel Tabera TKO (đấm) KSW 14 24 tháng 9 năm 2010 2 4:20 Hoa Kỳ Lódz Giành đai KSW 2010 Light Heavyweight Tournament.
Thắng 11–2 Nikolai Onikienko Khóa cổ World Absolute FC 24 tháng 6 năm 2010 2 N/A Nga Cheboksary
Thắng 10–2 Wojciech Orłowski Khoá cổ KSW 13 7 tháng 5 năm 2010 1 1:37 Ba Lan Katowice Bán kết KSW 2010 Light Heavyweight Tournament.
Thắng 9–2 Julio Brutus KO 1 3:40 Tứ kết KSW 2010 Light Heavyweight Tournament.
Thắng 8–2 Maro Perak Khóa cổ KSW 10 12 tháng 12 năm 2008 2 1:51 Ba Lan Warszawa
Thắng 7–2 Christian M'Pumbu Khóa tay KSW Extra 13 tháng 9 năm 2008 2 3:12 Ba Lan Dąbrowa Górnicza
Thắng 6–2 Aziz Karaoglu Khóa tay KSW IX 9 tháng 5 năm 2008 1 4:13 Ba Lan Warszawa Giành giải KSW 2008 Light Heavyweight Tournament.
Thắng 5–2 Antoni Chmielewski Khóa tay 2 2:54 Bán kết KSW 2008 Light Heavyweight Tournament.
Thắng 4–2 Martin Zawada UD 2 5:00 Tứ kết KSW 2008 Light Heavyweight Tournament.
Thua 3–2 Andre Fyeet Khóa KSW VIII 10 tháng 11 năm 2007 1 1:57 Ba Lan Warszawa
Thắng 3–1 Daniel Dowda TKO KSW Elimination 1 15 tháng 9 năm 2007 1 1:35 Ba Lan Wrocław Giành giải KSW 2007 Light Heavyweight Tournament.
Thắng 2–1 Pawel Gasinski TKO (đấm) 1 2:36 Bán kết KSW 2007 Light Heavyweight Tournament.
Thắng 1–1 Sebastian Olchawa UD 2 5:00 Tứ kết KSW 2007 Light Heavyweight Tournament.
Thua 0–1 Marcin Krysztofiak UD FCP 3: Khalidov vs. Troeng 25 tháng 2 năm 2007 2 5:00 Ba Lan Poznań

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Fight Card – UFC 191 Johnson vs. Dodson 2”. UFC.com. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2015.
  2. ^ James Goyder (ngày 8 tháng 4 năm 2015). “Jan Blachowicz Talks Polish Pride, Facing Jimi Manuwa, and UFC Krakow”. Vice.
  3. ^ Brett Okamoto (ngày 3 tháng 3 năm 2021). “Inside Jan Blachowicz's remarkable journey from nearly cut to UFC champ”. ESPN.
  4. ^ “Jan Blachowicz | UFC”. UFC.com. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2021.
  5. ^ W. Mrozowski (ngày 29 tháng 6 năm 2017). “Marcin Tybura i Jan Błachowicz promowani na czarny pas BJJ”. MMAnews.pl (bằng tiếng Ba Lan).
  6. ^ “UFC Rankings | UFC.com”. www.ufc.com. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2021.
  7. ^ J.L. Seto (ngày 6 tháng 3 năm 2021). “How Jan Blachowicz Became the 1st Male Polish Champion in UFC History”. Sport Casting. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2021.
  8. ^ “The Year In European MMA”. sherdog.com. ngày 15 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2021.
  9. ^ a b “Sherdog prospect watch - Jan Błachowicz”. sherdog.com. ngày 17 tháng 9 năm 2010. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2021.
  10. ^ “Khalidov, Sakurai Draw; Pudzianowski Outpoints Kawaguchi”. sherdog.com. ngày 7 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2021.
  11. ^ “Khalidov armbars Irvin, Sokoudjou blasts Błachowicz”. sherdog.com. ngày 19 tháng 3 năm 2011. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2021.
  12. ^ “UFC signs Polish light heavyweight Jan Blachowicz and Israeli featherweight Noad Lahat”. bloodyelbow.com. ngày 31 tháng 1 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2021.
  13. ^ John Barry (ngày 30 tháng 7 năm 2014). “Latifi meets newcomer Błachowicz at UFC Stockholm”. UFC.com. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2014.
  14. ^ Dann Stupp (ngày 4 tháng 10 năm 2014). “UFC Fight Night 53 results: Jan Blachowicz crushes Ilir Latifi with body kick”. mmajunkie.com. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2014.[liên kết hỏng]
  15. ^ Staff (23 tháng 1 năm 2015). “UFC Fight Night 64 heads to Poland with Cro Cop-Gonzaga II, Blachowicz-Manuwa”. mmajunkie.com. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2015.
  16. ^ Ben Fowlkes (11 tháng 4 năm 2015). “UFC Fight Night 64 results: Jimi Manuwa outstrikes Jan Blachowicz to take decision”. mmajunkie.com. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2015.
  17. ^ Thomas Myers (16 tháng 7 năm 2015). “Anthony Johnson's next fight set against Jan Blachowicz at UFC 191 on Sept. 5”. mmamania.com. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2015.
  18. ^ Damon Martin (30 tháng 7 năm 2015). “Anthony Johnson now faces Jimi Manuwa at UFC 191 in Las Vegas”. foxsports.com. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2015.
  19. ^ Jason Floyd (30 tháng 7 năm 2015). “Jan Blachowicz vs. Corey Anderson set for UFC 191”. themmareport.com. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2015.
  20. ^ Ben Fowlkes (5 tháng 9 năm 2015). “UFC 191 results: Corey Anderson rolls over Jan Blachowicz”. mmajunkie.com. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2015.
  21. ^ Staff (28 tháng 1 năm 2015). “Gonzaga-Magomedov, Blachowicz-Pokrajac, other bouts join UFC Fight Night 86 in Croatia”. mmajunkie.com. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2015.
  22. ^ Ben Fowlkes (10 tháng 4 năm 2016). “UFC Fight Night 86 results: Jan Blachowicz outworks Igor Pokrajac for decision victory”. mmajunkie.com. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2016.
  23. ^ Damon Martin (17 tháng 6 năm 2016). “Alexander Gustafsson returns against Jan Blachowicz in Germany”. foxsports.com. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2016.
  24. ^ Ben Fowlkes (3 tháng 9 năm 2016). “UFC Fight Night 93 results: Takedowns help Alexander Gustafsson sweep gritty Jan Blachowicz”. mmajunkie.com. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2016.
  25. ^ Mike Jackson (ngày 4 tháng 12 năm 2016). “UFC announces lineup for Superbowl weekend Fight Night in Houston”. mikethetruth.com. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2016.
  26. ^ Staff (21 tháng 1 năm 2017). “Ovince Saint Preux gets new opponent – UFC's first Switzerland native – for UFC Fight Night 104”. mmajunkie.com. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2017.
  27. ^ Staff (27 tháng 1 năm 2017). “More bouts added to UFC 210 in Buffalo”. buffalonews.com. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2017.
  28. ^ Steven Marrocco (8 tháng 4 năm 2017). “UFC 210 results: Patrick Cummins withstands Jan Blachowicz's striking to take majority decision”. mmajunkie.com. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2017.
  29. ^ Staff (9 tháng 8 năm 2017). “Jan Blachowicz meets Devin Clark at October's UFC Fight Night event in Gdansk”. mmajunkie.com. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2017.
  30. ^ “Twitter was in awe of Jan Blachowicz's standing bulldog choke finisher at UFC-Gdansk”. MMAjunkie (bằng tiếng Anh). ngày 21 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2017.
  31. ^ “UFC Fight Night 118 bonuses: Darren Till, Jan Blachowicz earn $50K for big finishes”. MMAjunkie (bằng tiếng Anh). ngày 21 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2017.
  32. ^ Staff (ngày 7 tháng 11 năm 2017). “Roberts vs. Westcott, Blachowicz vs. Cannonier added to UFC on FOX 26 in Winnipeg”. mmajunkie.com. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2017.
  33. ^ “UFC on FOX 26 results: Jan Blachowicz jabs his way past Jared Cannonier”. MMAjunkie (bằng tiếng Anh). ngày 17 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2017.
  34. ^ Dann Stupp (14 tháng 1 năm 2018). “Jimi Manuwa vs. Jan Blachowicz rematch booked for UFC Fight Night 127 in London”. mmajunkie.com. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2018.
  35. ^ Andrew Pearson (17 tháng 3 năm 2018). “UFC Fight Night 127 results: Jan Blachowicz avenges loss to Jimi Manuwa in slugfest”. mmamania.com. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2018.
  36. ^ Dan Hiergesell (ngày 17 tháng 3 năm 2018). “UFC Fight Night 127 bonuses: Alexander Volkov's main event knockout leads $50K winners”. mmamania.com. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2018.
  37. ^ “Jan Blachowicz Welcomes Nikita Krylov Back at UFC Fight Night in Russia | MMAnytt.com”. MMAnytt.com (bằng tiếng Anh). ngày 1 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2018.
  38. ^ “UFC Fight Night 136 results: Jan Blachowicz submits Nikita Krylov, calls for shot at Cormier's title”. MMAjunkie (bằng tiếng Anh). ngày 15 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2018.
  39. ^ “UFC Fight Night 136 bonuses: Oleinik, Blachowicz among $50,000 winners”. MMAjunkie (bằng tiếng Anh). ngày 15 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2018.
  40. ^ Ryan Gerbasi (ngày 21 tháng 12 năm 2018). “Blachowicz vs. Santos added as 5 round bout to ESPN+ 3”. ufc.com. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2018.
  41. ^ “UFC Prague results: Thiago 'Marreta' Santos patient, then vicious, stops Jan Blachowicz in third”. MMAjunkie (bằng tiếng Anh). 23 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2019.
  42. ^ Ravens, Andrew; MMA, LowKick (20 tháng 3 năm 2019). “Luke Rockhold To Make Light Heavyweight Debut At UFC 239”. LowKickMMA.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2019.
  43. ^ Doherty, Dan (6 tháng 7 năm 2019). “UFC 239 Results: Jan Blachowicz Flatlines Luke Rockhold”. Cageside Press (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2019.
  44. ^ Hiergesell, Dan (7 tháng 7 năm 2019). “UFC 239 Bonuses! Masvidal's Historic KO Leads $50K Winners”. MMAmania.com. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2019.
  45. ^ “Souza to headline against Blachowicz, White says”. ESPN. ngày 7 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2019.
  46. ^ Evanoff, Josh (16 tháng 11 năm 2019). “UFC Sao Paulo Results: Blachowicz Defeats Jacare In Slow-Affair”. Cageside Press (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2019.
  47. ^ Sherdog.com. “Corey Anderson to Face Jan Blachowicz in UFC Rio Rancho Main Event on Feb. 15”. Sherdog. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2019.
  48. ^ “UFC on ESPN+ 25 results: Jan Blachowicz flattens Corey Anderson with Jon Jones watching”. mmajunkie.com. 15 tháng 2 năm 2020.
  49. ^ “UFC Rio Rancho post-fight bonuses: Blachowicz stops Anderson for POTN honors”. bloodyelbow.com. 15 tháng 2 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2021.
  50. ^ “Dominick Reyes, Jan Błachowicz meet for vacant light heavyweight title at UFC 253”. MMA Junkie (bằng tiếng Anh). 19 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2020.
  51. ^ Fuentes, Jon (27 tháng 9 năm 2020). “UFC 253 Results: Jan Blachowicz Crushes Dominick Reyes”. Cageside Press (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2020.
  52. ^ a b Alexander K. Lee (27 tháng 9 năm 2020). “UFC 253 bonuses: Israel Adesanya, Jan Błachowicz cash in with championship performances”. mmafighting.com. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2020.
  53. ^ DNA, MMA (31 tháng 12 năm 2020). “Jan Blachowicz verdedigt Light-Heavyweight titel tegen Israel Adesanya tijdens UFC 259”. MMA DNA (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2020.
  54. ^ Doherty, Dan (ngày 7 tháng 3 năm 2021). “UFC 259 Results: Jan Blachowicz Outworks Israel Adesanya, Defends Title”. Cageside Press. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2021.
  55. ^ “Jan Blachowicz to defend UFC light heavyweight title vs. Glover Teixeira at UFC 266”. ESPN (bằng tiếng Anh). ngày 14 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2020.
  56. ^ Martin, Adam (27 tháng 6 năm 2021). “Jan Blachowicz vs. Glover Teixeira delayed, now headlines UFC 267 in Abu Dhabi | BJPenn.com”. | BJPenn.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2021.
  57. ^ Knapp, Brian (ngày 30 tháng 10 năm 2021). “Glover Teixeira Submits Jan Blachowicz, Claims Light Heavyweight Title in UFC 267 Main Event”. Sherdog. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2021.
  58. ^ Law, Eddie (30 tháng 10 năm 2021). “UFC 267 Results: Glover Teixeira Defies The Odds, Finishes Blachowicz For The Title”. Cageside Press (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2021.
  59. ^ Karim, Saiyed Adeem (16 tháng 12 năm 2020). “Twitter reacts as Jan Blachowicz shares picture of "heir to the throne" son”. Media Referee (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2020.
  60. ^ “UFC Fight Night 118 bonuses: Till, Blachowicz, Kellher, Stasiak receive $50K awards”. sherdog.com. 21 tháng 10 năm 2017.
  61. ^ “UFC Fight Night 136 bonuses: Oleynik, Blachowicz, Yan, Ankalaev take home $50K”. sherdog.com. 15 tháng 9 năm 2018.
  62. ^ “UFC 239 bonuses: Nunes, Masvidal, Blachowicz, Song receive $50K performance awards”. sherdog.com. 6 tháng 7 năm 2019.
  63. ^ “UFC Rio Rancho bonuses: Jan Blachowicz garners $50K for emphatic KO victory”. sherdog.com. 15 tháng 2 năm 2020.
  64. ^ “UFC Fight Night 127 bonuses: Volkov, Blachowicz, Manuwa, Craig garner $50K awards”. sherdog.com. 17 tháng 3 năm 2018.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
So sánh cà phê Arabica và Robusta loại nào ngon hơn?
So sánh cà phê Arabica và Robusta loại nào ngon hơn?
Trên thế giới có hai loại cà phê phổ biến nhất bao gồm cà phê Arabica (hay còn gọi là cà phê chè) và cà phê Robusta (hay còn gọi là cà phê vối)
Mối liên hệ giữa Attack on Titan và Thần Thoại Bắc Âu
Mối liên hệ giữa Attack on Titan và Thần Thoại Bắc Âu
Hôm nay mình sẽ bàn về những mối liên hệ mật thiết giữa AoT và Thần Thoại Bắc Âu nhé, vì hình tượng các Titan cũng như thế giới của nó là cảm hứng lấy từ Thần Thoại Bắc Âu
Honkai: Star Rail - Hướng dẫn build Luocha
Honkai: Star Rail - Hướng dẫn build Luocha
Luocha loại bỏ một hiệu ứng buff của kẻ địch và gây cho tất cả kẻ địch Sát Thương Số Ảo tương đương 80% Tấn Công của Luocha
[Genshin Impact] Giới thiệu Albedo - Giả thuật sư thiên tài
[Genshin Impact] Giới thiệu Albedo - Giả thuật sư thiên tài
Chuyện kể rằng, một ngày nọ, khi đến Mondstadt, anh ấy nhanh chóng được nhận làm "Hội Trưởng Giả Kim Thuật Sĩ" kiêm đội trưởng tiểu đội điều tra