Jean-Jacques Annaud

Jean-Jacques Annaud
Jean-Jacques Annaud năm 1998
Sinh1 tháng 10, 1943 (81 tuổi)
Essonne, Île-de-France, Pháp
Nghề nghiệpĐạo diễn phim, biên kịch, nhà sản xuất phim
Năm hoạt động1967–nay
Websitewww.jjannaud.com

Jean-Jacques Annaud (sinh ngày 1 tháng 10 năm 1943) là một đạo diễn phim, biên kịch và nhà sản xuất phim người Pháp, nổi tiếng nhất với việc đạo diễn các phim Quest for Fire (1981), The Name of the Rose (1986), The Lover (1991), và Seven Years in Tibet (1997). Annaud đã nhận được nhiều giải thưởng cho công việc đạo diễn của mình, trong đó có bốn giải César, một giải David di Donatello, và một giải thưởng của Học viện Điện ảnh Quốc gia Mỹ.[1] Phim đầu tay của Annaud, Black and White in Color (1976), nhận được một giải Oscar cho phim ngoại ngữ hay nhất.[2]

Sự nghiệp đạo diễn

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Black and White in Color (1976, Noirs et Blancs en couleur or La Victoire en chantant)
  • Hothead (1978, Coup de tête)
  • Quest for Fire (1981, La Guerre du feu)
  • The Name of the Rose (1986, Der Name der Rose or Le Nom de la rose)
  • The Bear (1988, L'Ours)
  • The Lover (1991, L'Amant)
  • Wings of Courage (1995, Guillaumet, les ailes du courage)
  • Seven Years in Tibet (1997, Sept ans au Tibet)
  • Enemy at the Gates (2001, Stalingrad)
  • Two Brothers (2004, Deux frères)
  • His Majesty Minor (2007, Sa majesté Minor)
  • Day of the Falcon (2011, Black Gold or Or Noir)
  • Wolf Totem (2015, Le Dernier Loup)

Giải thưởng và đề cử

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Giải Oscar
    • 1976: Black and White in Color (Thắng giải – Phim nước ngoài hay nhất)
  • Giải César
    • 1982: Quest for Fire (Thắng giải – Phim hay nhất)
    • 1982: Quest for Fire (Thắng giải – Đạo diễn hay nhất)
    • 1987: The Name of the Rose (Thắng giải)
    • 1988: The Bear (Đề cử – Phim hay nhất)
    • 1988: The Bear (Thắng giải – Đạo diễn hay nhất)
    • 1992: The Lover (Đề cử)
  • David di Donatello
    • 1987: The Name of the Rose (Thắng giải)
  • European Film Academy

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b “Awards for Jean-Jacques Annaud”. Internet Movie Database. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2013.
  2. ^ “The 49th Academy Awards (1977) Nominees and Winners”. Oscars. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2013.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Một số sự thật thú vị về Thụ Yêu Tinh Treyni
Một số sự thật thú vị về Thụ Yêu Tinh Treyni
Là thực thể đứng đầu rừng Jura (được đại hiền nhân xác nhận) rất được tôn trọng, ko ai dám mang ra đùa (trừ Gobuta), là thần bảo hộ, quản lý và phán xét của khu rừng
Bảng xếp hạng EP các nhân vật trong Tensura
Bảng xếp hạng EP các nhân vật trong Tensura
Bảng xếp hạng năng lực các nhân vật trong anime Lúc đó, tôi đã chuyển sinh thành Slime
Haibara Ai -
Haibara Ai - "trà xanh" mới nổi hay sự dắt mũi của các page C-biz và “Văn hóa” chửi hùa
Haibara Ai - "trà xanh" mới nổi hay sự dắt mũi của các page C-biz và “Văn hóa” chửi hùa của một bộ phận fan và non-fan Thám tử lừng danh Conan.
Guide trang bị trong Postknight
Guide trang bị trong Postknight
Trang bị là các item thiết yếu trong quá trình chiến đấu, giúp tăng các chỉ số phòng ngự và tấn công cho nhân vật