Johnny (ca sĩ)

Johnny
Johnny vào tháng 10 năm 2018
SinhJohn Jun Suh
9 tháng 2, 1995 (29 tuổi)
Chicago, Illinois, Hoa Kỳ
Quốc tịchHoa Kỳ
Trường lớpGlenbrook North High School
Nghề nghiệp
  • Ca sĩ
Chiều cao186 cm (6 ft 1 in)
Cân nặng70 kg (154 lb)
Sự nghiệp âm nhạc
Thể loạiK-pop
Năm hoạt động2016 (2016)–nay
Công ty quản lýSM Entertainment
Hợp tác với
Johnny
Hangul
서영호
Romaja quốc ngữSeo Young-ho
McCune–ReischauerSŏ Yŏngho
Hán-ViệtTừ Anh Hạo

Seo Young-ho hay John Jun Suh (sinh ngày 9 tháng 2 năm 1995), thường được biết đến với nghệ danh Johnny, là một ca sĩ người Mỹ gốc Hàn Quốc, thành viên của nhóm nhạc nam NCT cũng như nhóm nhỏ NCT 127

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 3 năm 2016, Johnny xuất hiện trong bài hát "Nightmare" thuộc dự án âm nhạc SM Station của SM Entertainment. Tháng 7 năm 2016, Johnny ra mắt với tư cách thành viên nhóm nhỏ thứ hai của NCT, NCT 127.[1] Tháng 3 năm 2017, Johnny và thành viên cùng nhóm Jaehyun bắt đầu dẫn chương trình cho NCT's Night Night, chương trình phát thanh mới của Power FM.[2] Anh cũng tham gia mùa 2 của chương trình truyền hình thực tế Lipstick Prince trên kênh OnStyle.[3]

Danh sách đĩa nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

Đĩa đơn

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên Năm Thứ hạng
cao nhất
Doanh số Album
HQ
Gaon

[4]
Mỹ
World

[5]
Cộng tác
"Nightmare"
(với Yoon Do-hyun, Reddy, G2 và INLAYER)
2016 Đĩa đơn không nằm trong album
"—" cho biết bài hát không lọt vào bảng xếp hạng hoặc không được phát hành tại khu vực này.

Danh sách phim

[sửa | sửa mã nguồn]

Chương trình truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên Năm Kênh Ghi chú Chú
thích
Lipstick Prince 2017 OnStyle Mùa 2 [3]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ 홍승한 (ngày 6 tháng 7 năm 2016). “NCT 127, 데뷔곡 '소방차' 뮤비 선공개”. 스포츠서울. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2020.
  2. ^ Soompi (ngày 8 tháng 3 năm 2017). “NCT 127's Jaehyun And Johnny To Host New SBS Radio Show”. Soompi (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2020.
  3. ^ a b Jang, Minhye (ngày 27 tháng 2 năm 2017). “온스타일 측 "빅스 엔-NCT 쟈니, '립스틱 프린스2' 합류 확정"(공식입장)”. stoo.asiae.co.kr (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2017.
  4. ^ “Gaon Chart”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Triều Tiên). Korea Music Content Industry Association.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  5. ^ “World Digital Songs”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2016.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Bảng xếp hạng EP các nhân vật trong Tensura
Bảng xếp hạng EP các nhân vật trong Tensura
Bảng xếp hạng năng lực các nhân vật trong anime Lúc đó, tôi đã chuyển sinh thành Slime
Gunpla Warfare - Game mô phỏng lái robot chiến đấu cực chất
Gunpla Warfare - Game mô phỏng lái robot chiến đấu cực chất
Gundam Battle: Gunpla Warfare hiện đã cho phép game thủ đăng ký trước
Cuộc đời kỳ lạ và điên loạn của nữ hoạ sĩ Séraphine
Cuộc đời kỳ lạ và điên loạn của nữ hoạ sĩ Séraphine
Trái ngược với những tác phẩm vẽ hoa rực rỡ, đầy sức sống đồng nội, Séraphine Louis hay Séraphine de Senlis (1864-1942) có một cuộc đời buồn bã
Nhân vật Sae Chabashira - Classroom of the Elite
Nhân vật Sae Chabashira - Classroom of the Elite
Sae Chabashira (茶ちゃ柱ばしら 佐さ枝え, Chabashira Sae) là giáo viên môn lịch sử Nhật Bản và cũng chính là giáo viên chủ nhiệm của Lớp 1-D.