Julian Baumgartlinger

Julian Bumgartlinger
Baumgartlinger khoác áo đội tuyển Áo năm 2012
Thông tin cá nhân
Ngày sinh 2 tháng 1, 1988 (36 tuổi)
Nơi sinh Salzburg, Áo
Chiều cao 1,83 m (6 ft 0 in)
Vị trí Tiền vệ trung tâm
Thông tin đội
Đội hiện nay
Bayer Leverkusen
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
1996–2001 USC Mattsee
2001–2006 TSV 1860 München
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2006–2009 TSV 1860 München II 37 (1)
2007–2009 TSV 1860 München 13 (0)
2009–2011 FK Austria Wien 61 (1)
2011–2016 1. FSV Mainz 05 124 (2)
2016– Bayer Leverkusen 108 (5)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2003–2004 U-16 Áo 2 (0)
2004–2005 U-17 Áo 4 (0)
2005–2006 U-18 Áo 2 (0)
2006–2007 U-19 Áo 15 (0)
2008 U-20 Áo 3 (0)
2007–2009 U-21 Áo 17 (1)
2009– Áo 84 (2)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 23 tháng 1 năm 2021
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 13 tháng 6 năm 2021

Julian Baumgartlinger (sinh ngày 2 tháng 1 năm 1988 tại Salzburg) là cầu thủ bóng đá người Áo thi đấu ở vị trí tiền vệ trung tâm cho câu lạc bộ Bayer Leverkusen tại Bundesliga và là Đội trưởng Đội tuyển bóng đá quốc gia Áo.

Sự nghiệp câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Baumgartlinger bắt đầu chơi bóng tại câu lạc bộ USC Mattsee.[1] Năm 2001, anh chuyển đến đội trẻ của TSV 1860 München. Từ 2006 đến 2009, anh thi đấu tại giải Regionalliga Süd cho TSV 1860 München II, có 37 lần ra sân và ghi được 1 bàn. Từ tháng 11 năm 2007 đến năm 2009, anh là thành viên đội một 1860 München tranh tài tại 2. Bundesliga, giải đấu cao thứ hai trong hệ thống bóng đá chuyên nghiệp Đức.

Mùa hè năm 2009, anh trở về Áo thi đấu cho FK Austria Wien. Hai năm sau đó, anh lại sang Đức một lần nữa, chơi cho 1. FSV Mainz 05[2], sau khi đã có 61 lần ra sân cho Austria Wien. Đầu mùa giải 2015-16, anh được chọn làm đội trưởng của Mainz.[3] Ngày 12 tháng 2 năm 2016, anh có bàn thắng đầu tiên tại Bundesliga trong chiến thắng 2-1 trước Schalke 04 bằng một pha đánh đầu cận thành.[4] Hơn một tháng sau đó, anh có bàn thắng trong trận hòa 1-1 với Werder Bremen.[5]

Cuối mùa giải 2015-16, Mainz giành được vị trí thứ sáu tại Bundesliga và có suất dự UEFA Europa League. Sau bốn mùa giải, Baumgartlinger có tổng cộng 124 lần ra sân tại Bundesliga và ghi được hai bàn thắng tại Mainz.[6]

Tháng 5 năm 2016, Baumgartlinger chính thức trở thành cầu thủ của Bayer Leverkusen theo bản hợp đồng có thời hạn bốn năm.

Sự nghiệp đội tuyển quốc gia

[sửa | sửa mã nguồn]

Baumgartlinger từng là thành viên của các đội trẻ Áo từ cấp độ U-16 cho đến U-21. Ngày 9 tháng 9 năm 2009, anh có trận đấu đầu tiên cho Đội tuyển bóng đá quốc gia Áo trong trận hòa 1-1 với Romania trong khuôn khổ Vòng loại World Cup 2010. Gần 5 năm sau đó, vào ngày 3 tháng 6 năm 2014, anh mới có bàn thắng đầu tiên cho đội tuyển quốc gia trong trận giao hữu thắng Cộng hòa Séc 2-1.

Baumgartlinger là một trong 23 cầu thủ Áo được huấn luyện viên Marcel Koller chọn tham dự Euro 2016 tại Pháp.[7] Tuy nhiên, đội tuyển Áo đã rời giải ngay sau đó với chỉ vỏn vẹn 1 điểm, đứng cuối bảng F, 1 trận hòa và 2 trận thua, chỉ ghi được 1 bàn thắng và bị thủng lưới 4 bàn.

Thống kê sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến ngày 23 tháng 1 năm 2021.
Câu lạc bộ Mùa giải Giải đấu Cúp quốc gia Châu Âu Tổng cộng
Hạng Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn
1860 Munich II 2006–07 Regionalliga Süd 10 1 10 1
2007–08 17 0 17 0
2008–09 8 0 8 0
Tổng cộng 35 1 35 1
1860 Munich 2007–08 2. Bundesliga 5 0 1 0 6 0
2008–09 8 0 0 0 8 0
Tổng cộng 13 0 1 0 14 0
Austria Wien 2009–10 Bundesliga (Austria) 30 0 3 0 9 0 42 0
2010–11 31 1 4 0 5 2 40 3
Tổng cộng 61 1 7 0 14 2 82 3
Mainz 2011–12 Bundesliga 26 0 3 0 1 0 30 0
2012–13 32 0 4 1 36 1
2013–14 9 0 1 0 10 0
2014–15 26 0 0 0 2 0 28 0
2015–16 31 2 2 0 33 2
Tổng cộng 124 2 10 1 3 0 137 3
Mainz II 2013–14 Regionalliga Südwest 2 1 2 1
Bayer Leverkusen 2016–17 Bundesliga 22 0 2 0 6 0 30 0
2017–18 22 1 2 0 24 1
2018–19 21 0 2 0 4 0 27 0
2019–20 27 2 3 0 10 0 40 2
2020–21 16 2 2 0 5 1 23 3
Tổng cộng 108 5 11 0 25 1 144 6
Tổng cộng sự nghiệp 345 10 29 1 42 3 416 14

Bàn thắng quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]
Bàn thắng và kết quả của Áo được để trước.[8]
# Ngày Địa điểm Đối thủ Bàn thắng Kết quả Giải đấu
1. 3 tháng 6 năm 2014 Sân vận động Andrův, Olomouc, Cộng hòa Séc  Cộng hòa Séc 2–1 2–1 Giao hữu
2. 28 tháng 3 năm 2021 Sân vận động Ernst Happel, Viên, Áo  Quần đảo Faroe 2–1 3–1 Vòng loại World Cup 2022

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Baumgartlinger fix bei Leverkusen” (bằng tiếng Đức). Sport.orf. ngày 19 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2016.
  2. ^ “Fußball: Julian Baumgartlinger von Austria zu Mainz 05” (bằng tiếng Đức). DiePresse.com. ngày 28 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2016.
  3. ^ “Baumgartlinger ist der neue Kapitän” (bằng tiếng Đức). Bild.de. ngày 12 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2016.
  4. ^ “Baumgartlinger lifts Mainz level with Schalke”. Bundesliga.com. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2016.
  5. ^ “Pizarro equals Werder record as Bremen hold Mainz”. Bundesliga.com. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2016.
  6. ^ “Leverkusen sign Baumgartlinger from Mainz”. Bundesliga.com. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2016.
  7. ^ “Austria Euro 2016 Squad”. The Telegraph. ngày 1 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2016.
  8. ^ “Baumgartlinger, Julian”. National Football Teams. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2018.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan