Kópavogur

Kópavogur
Hình nền trời của Kópavogur
Location in Iceland
Location in Iceland
Kópavogur trên bản đồ Iceland
Kópavogur
Kópavogur
Tọa độ: 64°07′B 21°46′T / 64,117°B 21,767°T / 64.117; -21.767
ConstituencySouthwest
Chính quyền
 • MayorGunnar Birgisson
Diện tích
 • Tổng cộng83,72 km2 (32,32 mi2)
Dân số (2008)
 • Tổng cộng29.795
 • Mật độ340,0/km2 (9,000/mi2)
Múi giờGMT sửa dữ liệu
Mã bưu chính200, 201, 202, 203 sửa dữ liệu
Mã ISO 3166IS-KOP sửa dữ liệu
Thành phố kết nghĩaTasiilaq, Klaksvík, Mariehamn, Odense, Tampere, Trondheim, Vũ Hán, Norrköping, Riverton sửa dữ liệu
Trang webhttp://www.kopavogur.is/
Postal Codes: 200-203

Kópavogur (phát âm tiếng Iceland:: [ˈkʰoːupavɔɣʏr̥]) là thành phố của Iceland. Với số dân 29.795 người (năm 2008), Kópavogur là thành phố đông dân thứ nhì ở Iceland. Thành phố nằm ngay phía tây nam thủ đô Reykjavík và thuộc vùng đô thị Greater Reykjavík Area.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Khi người Na Uy Ingolfur Arnason là người đầu tiên tới định cư ở Reykjavík năm 874, dường như ông ta cũng có lập nơi cư ngụ ở Kópavogur.

Kópavogur là nơi diễn ra sự kiện lịch sử vào năm 1662, khi giám mục Brynjólfur Sveinssonlögmaður Árni Oddsson, nhân danh nhân dân Iceland ký tên vào 1 tài liệu xác nhận vương quyền tuyệt đối của Đan Mạch trên Iceland.

Năm 1703, Kópavogur chỉ có 6 ngôi nhà lớn với 45 cư dân. Từ khoảng năm 1930 khu vực này được dùng để xây các nhà nghỉ. Trước năm 1935, khu vực này chỉ còn 3 ngôi nhà lớn là Kopavogur, Digranes và Fifuhammur với khoảng 25 cư dân. Sau đó, các dân ở các vùng hẻo lánh tập trung về đây rất đông và thành phố được chính thức thành lập từ năm 1955, trở thành thành phố lớn thứ nhì, sau thủ đô Reykjavík.

Thành phố kết nghĩa

[sửa | sửa mã nguồn]

Kópavogur kết nghĩa với:[1]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Vinabæir”. kopavogur.is (bằng tiếng Iceland). Kópavogur. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2020.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Cuộc đời bất hạnh của Oni Chiyo
Cuộc đời bất hạnh của Oni Chiyo
Chiyo là đồng minh thân cận của Raiden Shogun, bạn của Kitsune Saiguu. Cô là một Oni xuất thân từ gia tộc Mikoshi
Takamine: Samurai huyền thoại và hai món vũ khí lôi thần ban tặng
Takamine: Samurai huyền thoại và hai món vũ khí lôi thần ban tặng
Cánh cổng Arataki, Kế thừa Iwakura, mãng xà Kitain, Vết cắt sương mù Takamine
Game đối kháng Jujutsu Kaisen: Cursed Clash
Game đối kháng Jujutsu Kaisen: Cursed Clash
Bandai Namco đã ấn định ngày phát hành chính thức của tựa game đối kháng Jujutsu Kaisen: Cursed Clash
Sinh vật mà Sam đã chiến đấu trong đường hầm của Cirith Ungol kinh khủng hơn chúng ta nghĩ
Sinh vật mà Sam đã chiến đấu trong đường hầm của Cirith Ungol kinh khủng hơn chúng ta nghĩ
Shelob tức Mụ Nhện là đứa con cuối cùng của Ungoliant - thực thể đen tối từ thời hồng hoang. Mụ Nhện đã sống từ tận Kỷ Đệ Nhất và đã ăn thịt vô số Con Người, Tiên, Orc