Kền kền xám tro

Kền kền xám tro
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Aves
Bộ (ordo)Accipitriformes
Họ (familia)Accipitridae
Phân họ (subfamilia)Aegypiinae
Chi (genus)Aegypius
Savigny, 1809
Loài (species)A. monachus
Danh pháp hai phần
Aegypius monachus
(Linnaeus, 1766)
* Green: Current resident breeding range. * Green ?: May still breed. * Green R: Re-introduction in progress. * Blue: Winter range; rare where hatched blue. * Dark grey: Former breeding range. * Dark grey ?: Uncertain former breeding range.
  • Green: Current resident breeding range.
  • Green ?: May still breed.
  • Green R: Re-introduction in progress.
  • Blue: Winter range; rare where hatched blue.
  • Dark grey: Former breeding range.
  • Dark grey ?: Uncertain former breeding range.

Kền kền xám tro hay còn gọi là đại bàng đầu trọc (danh pháp hai phần: Aegypius monachus), là một loài chim thuộc Họ Ưng (Accipitridae).[2] Đây một trong hai loài kền kền lớn nhất thế giới cũ (Cựu thế giới) và chỉ có quan hệ họ hàng xa với kền kền Tân thế giới.

Phạm vi và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]
Trứng Aegypius monachus

Khu vực sinh sống của Kền kền xám tro kéo dài từ châu Âu sang châu Á. Ở châu Âu chúng được tìm thấy trên bán đảo Iberia, miền Nam nước Pháp, Hy Lạp, Thổ Nhĩ Kỳ, còn châu Á thì bao gồm khắp Trung Đông, thông qua Pakistan, miền Bắc Ấn Độ và giới hạn phía đông của nó ở trung tâm châu Á Kền kền xám tro sinh sản ở phía bắc Trung Quốc, Mãn Châu, Mông Cổ và Hàn Quốc. Nó là loài không di cư ngoại trừ những nơi trong phạm vi phân bố có mùa đông giá rét gây ra việc hạn chế di chuyển[3][4].

Kền kền xám tro có kích thước dài tới 120 cm (47 inch) và cân nặng tới 14 kg (31 lb) Chúng có đặc điểm rất dễ nhận biết đó là trên đầu không có lông, chỉ có chút ít lông tơ, mịn che kín da đầu.

Kền kền xám tro thường ăn thịt các xác chết các loài động vật lớn, là đặc điểm của một loài kền kền.

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ BirdLife International (2013). Aegypius monachus. Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 2013.2. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2013.
  2. ^ Clements, J. F.; Schulenberg, T. S.; Iliff, M. J.; Wood, C. L.; Roberson, D.; Sullivan, B.L. (2012). “The eBird/Clements checklist of birds of the world: Version 6.7”. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2012.
  3. ^ Snow, D. W. & Perrins, C. M. (1998). The Birds of the Western Palearctic Concise Edition. OUP ISBN 0-19-854099-X.
  4. ^ del Hoyo, J., Elliott, A., & Sargatal, J., eds. (1994). Handbook of the Birds of the World Vol. 2. Lynx Edicions, Barcelona ISBN 84-87334-15-6.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Phân loại kĩ năng trong Tensura - Tensei shitara Slime Datta Ken
Phân loại kĩ năng trong Tensura - Tensei shitara Slime Datta Ken
Trên đời này không có gì là tuyệt đối cả, nhất là với mấy cái kĩ năng có chữ "tuyệt đối" trong tên, càng tin vào "tuyệt đối", càng dễ hẹo
Download Atri - Những hồi ức thân thương của tôi Việt hóa
Download Atri - Những hồi ức thân thương của tôi Việt hóa
Ở một tương lai xa xăm, sự dâng lên đột ngột và không thể lí giải của mực nước biển đã nhấn chìm hầu hết nền văn minh của nhân loại xuống đáy biển sâu thẳm
Review Birds of Prey: Cuộc lột xác huy hoàng của Harley Quinn
Review Birds of Prey: Cuộc lột xác huy hoàng của Harley Quinn
Nữ tội phạm nguy hiểm của vũ trụ DC, đồng thời là cô bạn gái yêu Joker sâu đậm – Harley Quinn đã mang đến cho khán giả một bữa tiệc hoành tráng với những màn quẩy banh nóc
Polumnia Omnia - Lời oán than của kẻ ngu muội
Polumnia Omnia - Lời oán than của kẻ ngu muội
Đây là bản dịch lời của bài [Polumnia Omnia], cũng là bản nhạc nền chủ đạo cho giai đoạn 2 của Boss "Shouki no Kami, Kẻ Hoang Đàng".