Katsura Masakazu

Katsura Masakazu
桂 正和
Katsura Masakazu tại Lucca Comics & Games 2014
Sinh10 tháng 12, 1962 (62 tuổi)
Fukui, Nhật Bản
Quốc tịchNhật Bản Nhật Bản
Lĩnh vựcMangaka, họa sĩ, nhà thiết kế nhân vật
Tác phẩm nổi bật
Cộng tác viênToriyama Akira
Giải thưởngGiải Tezuka (1980, 1981)
icon Cổng thông tin Anime và manga

Katsura Masakazu (Nhật: 桂正和 (Quế Chính Hòa)? sinh ngày 10 tháng 12 năm 1962) là một mangaka – họa sĩ sáng tác truyện tranh người Nhật Bản. Ông được biết đến với nhiều tác phẩm manga như: Wing-Man, Shadow Lady, DNA², Video Girl Ai, I"s, và Zetman. Ông cũng đồng thời tạo nhân vật cho các tác phẩm OVA - phim hoạt hình gốc như Iria: Zeiram the Animation, Tiger & BunnyGaro -Guren no Tsuki- hay trò chơi điện tử Astral Chain.[1]

Từ năm 2015, ông là giáo sư thỉnh giảng, giảng viên tại Đại học Nghệ thuật Kyoto Saga. Katsura là một mangaka được đánh giá cao bởi người hâm mộ không chỉ ở Nhật Bản mà còn nhận được sự ủng hộ từ nhiều khu vực khác trên thế giới như Hồng Kông,[2] Đài Loan, Hoa Kỳ,[3] và Pháp.[4]

Xuất thân

[sửa | sửa mã nguồn]

Katsura Masakazu sinh ra ở tỉnh Fukui, Nhật Bản (năm Chiêu Hòa thứ 37). Bước ngoặt trong cuộc đời Katsura là một căn bệnh mà ông phải nằm liệt giường, trong thời gian đó ông đã phải tự học cách khác để vẽ. Katsura chuyển đến thành phố Chiba, tỉnh Chiba lúc anh còn là học sinh tiểu học, và khi học trung học cơ sở, anh chuyển đến Hachiman, thành phố Ichihara, sống ở đây cho đến khi 20 tuổi. Katsura có năng khiếu vẽ từ khi còn nhỏ nhưng không có sở thích về animemanga, mà lại bị cuốn hút bởi những nhân vật anh hùng, siêu anh hùng trong các bộ phim kỹ xảo kiểu Tokusatsu như Kamen Rider hay Ultra Series.[5]

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Katsura bắt đầu dấn thân làm việc trong ngành công nghiệp manga vào giữa năm thứ hai và năm thứ ba thời trung học phổ thông, khi ông gửi đi một tác phẩm cho cuộc thi sáng tác trao giải Tezuka. Phong cách sáng tác của ông chịu ảnh hưởng từ cả tiểu thuyết và điện ảnh.[6] Lúc bấy giờ ông không hề hứng thú với manga, và chỉ tham gia cuộc thi vì tiền thưởng.[6] Sau khi nhận giải,[7] ông lọt vào mắt xanh của biên tập viên gạo cội Torishima Kazuhiko thuộc nhà xuất bản Hakusensha và được mời gọi tham gia lĩnh vực này.[8]

Katsura Masakazu tại Lễ hội Manga Barcelona lần thứ XII năm 2006.

Năm 1989, ông bắt đầu sáng tác Video Girl Ai, hoàn thành trong giai đoạn 1990 – 1993. Sau đó, manga này được chuyển thể thành anime OVA, về sau được phát hành ở Bắc Mỹ. Một bộ phim người đóng cũng được sản xuất dựa trên nội dung tác phẩm này. Loạt manga tiếp theo có tên DNA², thuộc thể loại khoa học viễn tưởng, gồm năm tập đã được chuyển thể thành anime truyền hình cùng với một OVA ngắn, cả hai cũng được phát hành ở Bắc Mỹ. Manga I"s (1997 – 1999) tiếp tục được chuyển thể thành hai bộ OVA: một bộ ngoại truyện dài hai tập và một bộ tóm tắt cốt truyện manga gồm sáu tập.

Katsura cũng là giọng ca chính của "Tomorrow Will Be Tomorrow" và "Unseen Dream", hai bản nhạc phim OVA Video Girl Ai.

Năm 2008, Katsura hợp tác với Toriyama Akira, một người bạn thân và là mangaka nổi tiếng với tác phẩm Dragon BallDr. Slump. Hai người phối hợp sáng tác Sachie-chan Good!! (2008) và Jiya (2009 – 2010) cho tạp chí Jump SQ, với kịch bản của Toriyama và minh họa của Katsura.[9][10] Hai tác giả vốn là bạn bè từ đầu những năm 1980, cùng được Torishima Kazuhiko giới thiệu vào ngành manga.[Ghi chú 1] Cả hai thường thêm thắt các tình tiết nhại lại phong cách của nhau trong những tác phẩm của riêng họ.[11][12] Cũng trong năm 2008, Katsura đã vẽ một bản minh họa thiết kế trang phục Người Dơi cho dòng sản phẩm figure Real Realization của hãng sản xuất đồ chơi Bandai, dựa trên kiểu trang phục được sử dụng trong bộ phim Kỵ sĩ bóng đêm.[13]

Năm 2009, Katsura và Toriyama tiếp tục hợp tác thực hiện ba chương của Phim trường Akira Toriyama trên tạp chí Weekly Young Jump.[14]

Ấn phẩm

[sửa | sửa mã nguồn]
Manga
  • Wing-Man (1983–1985)
  • Super Mobile Troop Vander (超機動員ヴァンダー? 1985–1986)
  • Present from Lemon (プレゼント・フロム LEMON? 1987)
  • Zetman (bốn phần ban đấu từ 1989 đến 1994, nối tiếp giai đoạn 2002 – 2014)
  • Video Girl (電影少女 Den'ei Shōjo?, bắt đầu từ 1989, nối tiếp giai đoạn 1990 – 1993)
Bao gồm Video Girl AiVideo Girl Len
Ấn phẩm DNA² của Masakazu.
Nội dung khác

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Kazuhiko Torishima (1952), giám đốc công ty xuất bản Hakusensha.

Nguồn trực tuyến

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ 4C R-side ‹HEROES-side› Masakazu Katsura, trang 76.
  2. ^ Quế Chính Hòa - 桂正和 (D・N・A² 〜何処かで失くしたあいつのアイツ〜) quyển 4〈JC〉ngày 4 tháng 10 năm 1994, ISBN ngày 4 tháng 8 năm 871759-7.
  3. ^ Quế Chính Hòa - 桂正和 (SHADOW LADY) quyển 2〈JC〉 ngày 15 tháng 5 năm 1996, ISBN 978-ngày 4 tháng 8 năm 872042-5.
  4. ^ Quế Chính Hòa - 桂正和 (bộ I"s CLUB 4) (I"s)〈JC〉ngày 6 tháng 5 năm 1998. ISBN 978-ngày 4 tháng 8 năm 872553-6, trang 193.
  5. ^ “桂 正和(かつら まさかず)さん (Katsura Masakazu Quế Chính Hòa)”. Istyle (bằng tiếng Nhật). ngày 27 tháng 2 năm 2002. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2020.
  6. ^ a b “INTERVIEW: Masakazu Katsura”. Shonejump. Viz Media. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2020.
  7. ^ Riebe, Cody. “Feature: From Astral Chain To Zetman: The Story Of Masakazu Katsura”. nintendolife.com. 26 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2020.
  8. ^ Kaneda Ryu; Katsura Masakazu (2002). Making of Game Graphics vol.2 Onimusha 2 (bằng tiếng Nhật). Works Corporation. tr. 71.
  9. ^ 5 tháng 2 năm 2008/dbs-toriyama-is-katsura-to-team-up-on-1-shot-manga “DB's Toriyama, I's Katsura to Team Up on 1-Shot Manga” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). Anime News Network. ngày 5 tháng 2 năm 2008. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2020.
  10. ^ 3 tháng 3 năm 2008/bokurano-kitoh-to-draw-one-shot-manga-in-jump-square “Bokurano's Kitoh to Draw One-Shot Manga in Jump Square” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). Anime News Network. ngày 3 tháng 3 năm 2008. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2020.
  11. ^ Kido, Misaki C.; Bae, John. “EXCLUSIVE: Masakazu Katsura Spotlight”. Viz Media. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2020.
  12. ^ DRAGON BALL 大全集 6: MOVIES & TV SPECIALS (bằng tiếng Nhật). Shueisha. 1995. ISBN ngày 4 tháng 8 năm 782756-9 Kiểm tra giá trị |isbn=: ký tự không hợp lệ (trợ giúp).
  13. ^ “Tokyo Toy Show 2008 report: Bandai booth”. Hobby Stock (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2020.
  14. ^ 1 tháng 12 năm 2009/db-toriyama-dna-2-katsura-to-launch-jiya-series “Dragon Ball's Toriyama, DNA²'s Katsura to Launch Jiya Manga” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). Anime News Network. ngày 1 tháng 12 năm 2009. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2020.
  15. ^ “プラチナゲームズの完全新作アクション『ASTRAL CHAIN』がNintendo Switchに登場 (ASTRAL CHAIN của Platinum Games xuất hiện trên Nintendo Switch)”. Nintendo. ngày 14 tháng 2 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2020.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Quế Chính Hòa - 桂正和 (4C R-side ‹HEROES-side› Katsura Masakazu Illustrations 2) 集英社 - Shūeisha, ngày 9 tháng 7 năm 1998. ISBN ngày 4 tháng 8 năm 782762-3.
  • 「バット・フィギュア&バット・モデル BATMAN&ROBIN &OTHER BAT CHARACTERS APPENDIX(2) 桂 正和特別寄稿&スタジオK2R特別公開 (S.M.H.) Tập 8、ホビージャパン〈月刊ホビージャパン〉phát hành tháng 10, ngày 1 tháng 10 năm 1997.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Giới thiệu Chloe Aubert: True Hero - Tensei Slime
Giới thiệu Chloe Aubert: True Hero - Tensei Slime
Chloe Aubert là một trong những đứa trẻ của Dị giới mà chúng ta gặp từ đầu trong anime nhưng sự thật đằng sau nhân vật của cô ấy là gì
Teshima Aoi - Âm nhạc... sự bình yên vô tận (From Up on Poppy Hill)
Teshima Aoi - Âm nhạc... sự bình yên vô tận (From Up on Poppy Hill)
Khi những thanh âm đi xuyên qua, chạm đến cả những phần tâm hồn ẩn sâu nhất, đục đẽo những góc cạnh sần sùi, xấu xí, sắc nhọn thành
Tìm hiểu về Chainsaw Man anime trước khi xem
Tìm hiểu về Chainsaw Man anime trước khi xem
Câu chuyện lấy bối cảnh ở một thế giới giả tưởng nơi tồn tại những con quái vật được gọi là ác quỷ, và thế giới này đang phải chịu sự tàn phá của chúng.
Tips chỉnh ảnh đỉnh cao trên iPhone
Tips chỉnh ảnh đỉnh cao trên iPhone
Tips chỉnh ảnh đỉnh cao trên iPhone