Keiko Fujimori | |
---|---|
Chức vụ | |
President of Popular Force | |
Nhiệm kỳ | ngày 9 tháng 3 năm 2010 – |
Tiền nhiệm | Position established |
Thành viên Quốc hội | |
Nhiệm kỳ | 26 tháng 7 năm 2006 – 26 tháng 7 năm 2011 |
Vị trí | Lima |
Phu nhân Tổng thống Peru | |
Nhiệm kỳ | 23 tháng 8 năm 1994 – 22 tháng 11 năm 2000 |
Tiền nhiệm | Susana Higuchi |
Kế nhiệm | Nilda Jara de Paniagua |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | 25 tháng 5, 1975 Lima, Peru |
Đảng chính trị | Popular Force (2010–hiện tại) |
Đảng khác | Alliance for the Future (2006–2010) |
Cha mẹ | Alberto Fujimori Susana Higuchi |
Con cái | 2 |
Alma mater | Stony Brook University Boston University Columbia University |
Keiko Sofía Fujimori Higuchi (tiếng Tây Ban Nha: [ˈkeiko soˈfi.a fuxiˈmoɾi iˈɣutʃi]; tiếng Nhật: [keːko ɸɯʑimoɾi]; sinh 25 tháng 5 năm 1975)[1] là một chính khách người Peru. Bà là con gái của cựu Tổng thống Peru Alberto Fujimori[2] và Susana Higuchi, và là Phu nhân của Tổng thống từ năm 1994 đến 2000, trở thành Phu nhân của Tổng thống trẻ nhất trong lịch sử Châu Mỹ.[cần nguồn tốt hơn] Sau đó bà trở thành một thành viên của cơ quan lập pháp Peru. Fujimori dẫn dắt đảng cánh hữu Fuerza Popular, và là ứng cử viên cho chức Tổng thống của đảng này trong Cuộc bầu cử thay thế vào năm 2011 và 2016, thua cả hai lần, với cuộc bầu cử năm 2016 thua rất sát núi, với số phiếu đếm cuối cùng chỉ thua ít hơn 0,25%.[3]
Fujimori bị dính líu đến vụ scandal Odebrecht.[4]
Keiko Fujimori tốt nghiệp Trường Công giáo Peru Colegio Sagrados Corazones Recoleta (Recoleta Academy of the Sacred Hearts) vào năm 1992; các anh chị em của cô Kenji, Hiro và Sachi đều theo học tại Recoleta.[5] Năm tiếp theo, cô tới Hoa Kỳ để theo đuổi tấm bằng Cử nhân chuyên ngành Quản trị Kinh doanh. Cô bắt đầu học tại Đại học Stony Brook, và tốt nghiệp năm 1997 từ Đại học Boston.[cần dẫn nguồn] Cô nhận được tấm bằng M.B.A. từ Columbia Business School vào năm 2006.[cần dẫn nguồn]
Keiko Fujimori tham dự vào nhiều cuộc họp quốc tế khác nhau, ví dụ như Summit of Spouses of Heads of States and Government of the Americas tại Canada và Chile, và Cumbre Regional para la Infancia (Regional Summit for Infancy) tại Colombia.[cần dẫn nguồn]
Tước vị danh dự | ||
---|---|---|
Tiền nhiềm bởi Susana Higuchi |
Phu nhân tổng thống Peru 1994–2000 |
Kế nhiệm bởi Nilda Jara de Paniagua |
Văn phòng chính trị đảng phái | ||
Văn phòng mới | Chủ tịch của the Popular Force 2010–hiện tại |
Chưa có |