Konvicted

Konvicted
Album phòng thu của Akon
Phát hành14 tháng 11 năm 2006 (2006-11-14)
Thu âmCuối năm 2006
Detroit, Michigan, Hoa Kỳ
Thể loạiHip hop/R&B
Thời lượng52:36
Hãng đĩa
Sản xuấtAkon, Eminem, Troo.L.S, Rune Rask, Ghulam Sajid, SuperVillain Beats
Thứ tự album của Akon
Trouble
(2004)
Konvicted
(2006)
Freedom
(2008)
Đĩa đơn từ Konvicted
  1. "Smack That"
    Phát hành: 28 tháng 11 năm 2006
  2. "I Wanna Love You"
    Phát hành: 5 tháng 10 năm 2006
  3. "Don't Matter"
    Phát hành: 18 tháng 1 năm 2007
  4. "Mama Africa"
    Phát hành: 15 tháng 5 năm 2007
  5. "Sorry, Blame It on Me"
    Phát hành: 27 tháng 6 năm 2007
  6. "Never Took the Time"
    Phát hành: 16 tháng 10 năm 2007
Đánh giá chuyên môn
Nguồn đánh giá
NguồnĐánh giá
Allmusic[1]
DJBooth.net[10]
Entertainment WeeklyB[2]
The Guardian[3]
HipHopDX[4]
Robert Christgau(3-star Honorable Mention)[5]
Rolling Stone[6]
Spin(6/10)[7]
Sputnikmusic[8]
USA Today[9]

Konvicted là album thứ hai của ca sĩ hip hopR&B Akon. Nó được phát hành vào tháng 11 năm 2006. Album này có những bài hát thu thanh chung với Eminem, Snoop Dogg, Styles PT-Pain. Bản bạch kim thượng hạng được phát hành vào ngày 28 tháng 8 năm 2007 với ba bài hát mới bao gồm hit single "Sorry, Blame It on Me".

Danh sách bài hát trong album

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. "Shake Down" (Thiam, A./ Tuinfort, G.) – 3:52
  2. "Blown Away" (hát với Styles P) (Thiam, A./ Styles, D./ Tuinfort, G.) – 3:29
  3. "Smack That" (hát với Eminem) (Thiam, A./ Mathers, M./ Resto, L./ Strange, M.) – 3:32
  4. "I Wanna Fuck You" (bản thô)"/I Wanna Love You" (bản sạch) (hát với Snoop Dogg) (Thiam, A./ Broadus, C.) – 4:07
  5. "The Rain" (Thiam, A./ Crocker, S./ Reynolds, D./ Thomas, Theron/ Thomas, Timothy) – 3:27
  6. "Never Took the Time" (Thiam, A./ Bryce, K./ Skinner, S.) – 3:57
  7. "Mama Africa" (Thiam, A./ Abdulsamad, H./ Browne, D./ Dixon, B./ Dwyer, E./ Elton, P./ Gowdy, B./ Otto, T./ Richards, D.) – 4:26
  8. "I Can't Wait" (hát với T-Pain) (Thiam, A./ Najm, F.) – 3:46
  9. "Gangsta Bop"(Thiam, A./ Nielsen, T./ Rask, R.) – 3:25
  10. "Tired Of Runnin'" (Thiam, A./ Banks, H./ C. Hampton/ Jackson, R.) – 4:33
  11. "Once In A While"(Thiam, A./ Boulai, B./ Prokop, S.) – 3:57
  12. "Don't Matter"(Thiam, A./ Lawson, A. – 4:52
  13. "Gringo" (Thiam, A.) – 4:32 (bonus track phiên bản Anh)
Phiên bản Brasil
  1. "Sorry, Blame It on Me" (Thiam, A.) – 4:57
  2. "Rush" (hát với Kardinal Offishall) (Thiam, A./ Harrow, J./ Rask, R.) – 3:34
  3. "Don't Matter" (Calypso phối lại) (Thiam, A./ Lawson, A.) – 5:10
  4. "Lonely" – 3:57
Phiên bản thượng hạng của Anh
  1. "Sorry, Blame It on Me" (Thiam, A.) – 4:57
  2. "Rush" (hát với Kardinal Offishall) (Thiam, A./ Harrow, J./ Rask, R.) – 3:34
  3. "Don't Matter" (Calypso phối lại) (Thiam, A./ Lawson, A.) – 5:10
  4. "Gringo"(bonus track phiên bản Anh)
  5. "I Wanna Love You" (Sạch) (hát với Snoop Dogg) (Thiam, A./ Broadus, C.) – 4:07
Phiên bản US Circuit City
  1. "Struggle Everyday" (Thiam, A.) – 3:53
Phiên bản Thượng hạng Mỹ
  1. "Sorry, Blame It on Me" (Thiam, A.) – 4:57
  2. "Rush" (hát với Kardinal Offishall) (Thiam, A./ Harrow, J./ Rask, R.) – 3:34
  3. "Don't Matter" (Calypso phối lại) (Thiam, A./ Lawson, A.) – 5:10
  4. "Lonely" (Bonus track)
Phiên bản US Target
  1. "Gringo"
Phiên bản US Wal-Mart
  1. "Fair to You" (Thiam, A.) – 2:59
  2. "Still Alone" (Thiam, A./ Lawson A.) – 4:18
  3. "Mama Africa" [Trực tiếp]
  4. "I Wanna Love You" [Trực tiếp]

Đoạn nhạc mẫu

[sửa | sửa mã nguồn]
  • "Mama Africa" lấy mẫu theo "Dem Gone" của Gentleman
  • "Tired of Runnin'" lấy mẫu theo"(If Loving You Is wrong) I Don't Want to Be Right" của Bobby Bland
  • "Once in a While" lấy mẫu theo"I'd Be So Happy" của 3 Dog Night

Nhóm sản xuất

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Điều hành sản xuất: Devyne Stephens and Akon
  • Giám đốc A&R: Devyne Stephens and Akon
  • Quản trị A&R: Tashia Stafford and Jason "Chyld" Kpana
  • Giám đốc sáng tạo: Devyne Stephens
  • Thu đĩa gốc: Eddy Schreyer
  • Quảng bá: Elise Wright and Jason "Chyld" Kpana
  • Giám đốc nghệ thuật và thiết kế: Joe Spix
  • Nhiếp ảnh: Jonathan Mannion
  • Thiết kế trang phục: Fiskani
  • Pháp lý: Sandra L. Brown

Bảng xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Konvicted ra mắt ở vị trí số 2 trên bảng xếp hạng Billboard 200 của Mỹ, với doanh số trong tuần đầu phát hành là 284.000 bản.[11] Album đứng trong top 20 trong 28 tuần liên tục, sau đó dần dần tụt khỏi bảng xếp hạng. Ngày 19 tháng 11 năm 2007, Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Mỹ RIAA đã chứng nhận album 3 đĩa bạch kim, tương ứng doanh số 3 triệu bản tiêu thụ được. Đây là album bán chạy thứ hai tại Mỹ năm đó.[12]

Vị trí xếp hạng và chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng xếp hạng Phát hành bởi Vị trí
cao nhất
Chứng nhận Doanh số
Billboard 200 Billboard 2[13] 3x Bạch kim 3.000.000+
Billboard Comprehensive Albums Billboard 2[14]
Billboard Internet Albums Billboard 2[13]
Billboard R&B/Hip-Hop Albums Billboard 2[13]
Official UK Album Chart BPI/The Official Charts Company 16[15] 3x Bạch kim 490.000+[16]
Úc Album Chart ARIA 16[17] Bạch kim 70.000+
Úc Urban Album Chart ARIA 3[17] Vàng
Bỉ Album Chart Ultratop / Nielsen 15[18] Vàng 350.000+
Brasil Albums Chart ABPD 3x Bạch kim[19] 250,000+
Canada Nielsen Soundscan 4[13] 2x Bạch kim[20] 200.000+
Cộng hòa Séc Album Chart IFPI 23[21]
Đan Mạch Album Chart IFPI / Nielsen 31[22]
Pháp Album Chart SNEP/IFOP 7[23] 2x Bạch kim 400.000+[24]
Ireland Album Chart IRMA 12[25] Bạch kim[26]
Nhật Bản Album Chart Oricon 18[27] Vàng[28] 85.000+[27]
New Zealand Album Chart RIANZ 1[29] Vàng[30] 100.000+
Thụy Điển Album Chart GLF 41[31]    
Thụy Sĩ Album Chart Media Control Europe 23[32] Vàng[33] 98.100+
Tiền nhiệm:
Because of the Times của Kings of Leon
Album quán quân tại New Zealand
16 tháng 4 năm 2007 - 23 tháng 4 năm 2007
Kế nhiệm:
Treasure của Hayley Westenra

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Allmusic review
  2. ^ “Entertainment Weekly review”. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2015.
  3. ^ The Guardian review
  4. ^ “HipHopDX review”. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2015.
  5. ^ Robert Christgau Consumer Guide
  6. ^ Rolling Stone review
  7. ^ Spin review
  8. ^ Sputnikmusic review
  9. ^ “USA Today review”. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 12 năm 2006. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2007.
  10. ^ “DJ Booth review”. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 4 năm 2007. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2007.
  11. ^ “The Game Wins No. 1 On The Billboard 200”. Billboard.com. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2012.
  12. ^ 'Daughtry' Named Billboard Top Seller in '07”. ew.com. ngày 14 tháng 12 năm 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2010.
  13. ^ a b c d “Akon: Billboard albums”. AllMusic.com. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2007.
  14. ^ “Billboard Comprehensive Albums”. Billboard tymagazine. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2007.
  15. ^ “Konvicted UK Sales Archive”. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2012.
  16. ^ Total UK Sales So Far
  17. ^ a b “Australian Albums Chart”. Australian-Charts.com. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2007.
  18. ^ “Belgian Album Chart”. Entertainment.Skynet.be. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 2 năm 2007. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2007.
  19. ^ “Associayco Brasileira de Produtores de Disco”. ABPD. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2012.
  20. ^ “Canadian Recording Industry Association (CRIA): Gold & Platinum”. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 7 năm 2007. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2007.
  21. ^ “Czech Albums Chart”. IFPIcr.cz. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2007.
  22. ^ “Danish Album Chart”. DanishCharts.com. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2007.
  23. ^ “French Albums Chart”. LesCharts.com. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2007.
  24. ^ French Sales
  25. ^ “Irish Album Chart”. IRMA.ie. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 10 năm 2009. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2007.
  26. ^ The Irish Charts - All there is to know
  27. ^ a b “Japanese Album Chart”. Jbbs.LiveDoor.jp. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 1 năm 2008. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2007.
  28. ^ “ja:ゴールド等認定作品一覧 2011年05月” [Works Receiving Certifications List (Gold, etc) (May 2011)]. RIAJ (bằng tiếng Nhật). ngày 10 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2011.
  29. ^ “New Zealand Albums Chart”. Charts.org.nz. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2007.
  30. ^ “Recording Industry Association of New Zealand”. RIANZ.org.nz. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 6 năm 2007. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2007.
  31. ^ “Swedish Album Chart”. SwedishCharts.com. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2007.
  32. ^ “Swiss Album Chart”. HitParade.ch. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2007.
  33. ^ The Official Swiss Charts and Music Community

Bản mẫu:Akon

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Review chuyến tàu băng giá - Snowpiercer
Review chuyến tàu băng giá - Snowpiercer
Chuyến tàu băng giá (Snowpiercer) là một bộ phim hành động, khoa học viễn tưởng ra mắt năm 2013
Bộ kỹ năng và cung mệnh của Wriothesley - Genshin Impact
Bộ kỹ năng và cung mệnh của Wriothesley - Genshin Impact
Chạy nước rút về phía trước 1 đoạn ngắn, tiến vào trạng thái [ Hình Phạt Lạnh Giá ] và tung liên hoàn đấm về phía trước.
Hướng dẫn vượt La Hoàn Thâm Cảnh tầng 7 Genshin Impact
Hướng dẫn vượt La Hoàn Thâm Cảnh tầng 7 Genshin Impact
Tầng 7 toàn bộ quái đều là lính Fatui, sau 1 thời gian nhất định sẽ xuất hiện khiên nguyên tố giúp giảm 1 lượng lớn sát thương nhận vào
JR Pass là gì? Hướng dẫn sử dụng JR Pass đi khắp nước Nhật dễ dàng
JR Pass là gì? Hướng dẫn sử dụng JR Pass đi khắp nước Nhật dễ dàng
Bạn muốn đi nhiều nơi tại Nhật nhưng chi phí đi lại thì quá cao? Hãy yên tâm, lựa chọn của bạn sẽ đơn giản hoá hơn nhiều khi đã có JR Pass là có thể di chuyển khắp mọi miền quê ở đất nước mặt trời mọc