Kornel Filipowicz

Kornel Filipowicz
Kornel Filipowicz ở Andrychów (1970)

Kornel Filipowicz (sinh ngày 27 tháng 10 năm 1913 – mất ngày 28 tháng 2 năm 1990) là một tiểu thuyết gia, nhà thơnhà biên kịch người Ba Lan. Ông nổi tiếng với các tác phẩm truyện ngắn.[1][2][3][4] Kornel Filipowicz được nhận Thập tự vàng Công trạng vào năm 1955 và Thập tự Sĩ quan Huân chương Polonia Restituta vào năm 1963.

Tác phẩm tiêu biểu

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Mijani (The Ones Passed By, 1943)
  • Powiedz to słowo (Say This Word, 1997)

Văn xuôi

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Krajobraz niewzruszony (Landscape Unmoved, 1947)
  • Księżyc nad Nidą (The Moon Over Nida, 1950)
  • Ulica Gołębia (Gołębia Street, 1955)
  • Ciemność i światło (Darkness and Light, 1959)
  • Biały ptak (A White Bird, 1960)
  • Romans prowincjonalny (A Provincial Romance, 1960)
  • Pamiętnik antybohatera (The Memoir of an Anti-Hero, 1961)
  • Mój przyjaciel i ryby (My Friend and Fishes, 1963)
  • Jeniec i dziewczyna (A Captive and A Girl, 1964)
  • Ogród pana Nietschke (The Garden of Mr. Nietschke, 1965)
  • Mężczyzna jak dziecko (A Man As a Child, 1967)
  • Co jest w człowieku (What's In the Man, 1971)
  • Śmierć mojego antagonisty (The Death of My Antagonist, 1972)
  • Gdy przychodzi silniejszy (When the Stronger, 1974)
  • Kot w mokrej trawie (A Cat In a Wet Grass, 1977)
  • Dzień wielkiej ryby (The Day of a Great Fish, 1978)
  • Zabić jelenia (To Kill a Deer, 1978)
  • Krajobraz, który przeżył śmierć (The Landscape That Survived the Death, 1986)
  • Rozmowy na schodach (Conversations At the Stairs, 1989)
  • Wszystko, co mieć można (All That One Can Have, 1991)

Kịch bản phim

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Trzy kobiety (Three Woman, 1956)
  • Miejsce na ziemi (A Place on Earth, 1959)
  • Głos z tamtego świata (The Voice From the Other World, 1962)
  • Piekło i Niebo (Heaven and Hell, 1966)
  • Szklana kula (Crystal Ball, 1972)

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ J. Golec, S. Bojda (1998). Słownik biograficzny ziemi cieszyńskiej. 3. Cieszyn. tr. 66–67.
  2. ^ Słownik Pisarzy Polskich. Kraków: Krakowskie Wydawnictwo Naukowe. 2008. tr. 1144. ISBN 978-83-7435-787-6.
  3. ^ Janusz R. Kowalczyk. “Kornel Filipowicz” (bằng tiếng Ba Lan). Culture.pl. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2015.
  4. ^ “Kornel Filipowicz” (bằng tiếng Ba Lan). Filmpolski.pl. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2015.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Chongyun: Giải mã cuộc đời
Chongyun: Giải mã cuộc đời
Chắc ai cũng biết về Chongyun ngây thơ và đáng yêu này rồi
Cẩm nang phản ứng nguyên tố trong Genshin Impact
Cẩm nang phản ứng nguyên tố trong Genshin Impact
Cùng tìm hiểu về cơ chế phản ứng nguyên tố trong Genshin Impact
Bố cục chụp ảnh là gì?
Bố cục chụp ảnh là gì?
Bố cục chụp ảnh là cách chụp bố trí hợp lí các yếu tố/ đối tượng khác nhau trong một bức ảnh sao cho phù hợp với ý tưởng người chụp.
Kishou Arima: White Reaper trong Tokyo Ghoul
Kishou Arima: White Reaper trong Tokyo Ghoul
Kishou Arima (有馬 貴将, Arima Kishō) là một Điều tra viên Ngạ quỷ Cấp đặc biệt nổi tiếng với biệt danh Thần chết của CCG (CCGの死神, Shīshījī no Shinigami)